Tư vấn đầu tư kinh doanh gas

Hoạt động bán lẻ gas tại thị trường Việt Nam đã và đang phát triển mạnh, đang được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, chủ động tham gia thông qua nhiều hình thức đầu tư như đầu tư gián tiếp, góp vốn tại các công ty bán buôn, bán lẻ gas. Trước định hướng chiến lược về phát triển năng lượng quốc gia và theo xu hướng phát triển của ngành năng lượng thế giới, ngành công nghiệp khí đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy quy mô, phát triển bền vững, thu hút mạnh mẽ đầu tư từ FDI.

Bài viết dưới đây của Siglaw sẽ đưa ra những tư vấn kịp thời, hợp lý cho nhà đầu tư muốn kinh doanh gas tại Việt Nam. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Những thuận lợi khi đầu tư kinh doanh gas tại Việt Nam

Thứ nhất, Việt Nam có thị trường tiêu thụ rất lớn, nhu cầu sử dụng năng lượng gas tăng cao, là điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh gas tại Việt Nam.

Thứ hai, Chính phủ Việt Nam đang tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư, nỗ lực tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.

Thứ ba, Việt Nam đang tích cực kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục quan tâm thị trường Việt Nam, tích cực đầu tư mạnh mẽ vào các lĩnh vực, dự án mà Việt Nam đang có nhu cầu như cơ sở hạ tầng, phát triển năng lượng. 

Thứ tư, ngành công nghiệp khí và thị trường khí trong đó có khí gas đã khẳng định là một thành phần quan trọng của nền kinh tế quốc gia, hướng tới phát triển bền vững, tăng trưởng xanh bởi nhiều lợi ích như: góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia. Do vậy, đây là ngành nghề đang kêu gọi và thu hút các nguồn đầu tư cả trong và ngoài nước.

Tư vấn đầu tư kinh doanh gas
Tư vấn đầu tư kinh doanh gas

Một số khó khăn khi đầu tư kinh doanh gas tại Việt Nam

Thứ nhất, một số các quy định về khí gas còn chưa rõ ràng như điều kiện kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của các loại hình thương nhân: thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu gas, thương nhân sản xuất, chế biến gas, và kinh doanh mua bán gas

Thứ 2, quy định về thuê bình gas, nhãn hiệu hàng hoá bình gas đang gây khó khăn cho cơ quan nhà nước trong công tác phòng, Chống các hành vi gian lận, gây mất an toàn cho người tiêu dùng và khiến thị trường khí gas bất ổn hơn.

Thứ ba, quy định về hệ thống phân phối chưa đầy đủ, rõ ràng và cụ thể về các loại hình thương nhân thuộc hệ thống phân phối kinh doanh khí, gây hiểu nhầm và lúng túng cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trong quá trình áp dụng.

Giải pháp của Việt Nam giúp thu hút đầu tư kinh doanh gas

Thứ nhất, Việt Nam cần không ngừng đẩy mạnh hoạt động thăm dò để phát hiện các nguồn khí mới, gia tăng trữ lượng. Bên cạnh đó cần đẩy nhanh tiến trình đàm phán thương mại để đưa các mỏ khí vào khai thác.

Thứ hai, Việt Nam đã và đang phát triển cơ sở hạ tầng khí trên phạm vi cả nước và có các kết nối liên vùng, liên khu vực. Đối với hệ thống đường ống kết nối, thu gom, tính toán công suất vận chuyển phải có tính dự báo thích ứng với nguồn cung và hộ tiêu thụ, cũng như có cơ chế thu hồi vốn đầu tư thỏa đáng. Lập quỹ tài trợ/đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (có thể dùng lợi nhuận từ các hoạt động dầu khí khác để tái đầu tư).

Thứ ba, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào hoạt động phân phối, kinh doanh khí, cũng như tuyên truyền phổ biến rộng rãi để các thành phần kinh tế khác quan tâm và mạnh dạn đầu tư. Công khai dự báo cung – cầu khí hàng năm, thông tin quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư. Đặc biệt, cần thiết phải hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách và khung pháp lý quản lý ngành khí, nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch, bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.

Điều kiện để nhà đầu tư kinh doanh gas tại Việt Nam

Thứ nhất, Nhà đầu tư kinh doanh gas Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, và đáp ứng các điều kiện sau:

Có bồn chứa khí hoặc hợp đồng thuê bồn chứa khí hoặc có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG. 

  • Bồn chứa khí đáp ứng các quy định về an toàn gồm:

– Bồn chứa khí phải được lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn và đo kiểm theo quy định.

– Bồn chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt khẩn cấp.

– Bồn chứa phải đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình.

– Các bồn chứa cố định không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công trình dịch vụ.

– Bồn chứa chìm không được đặt dưới khu vực kho chứa chất lỏng dễ cháy khác

Chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường gồm:

– Chai LPG trước khi lưu thông trên thị trường phải được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, chứng nhận hợp quy;

– Phải đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và thực hiện kiểm định định kỳ theo quy định;

– Có đầy đủ hồ sơ, nguồn gốc xuất xứ của nhà sản xuất.

Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;

Thủ tục đầu tư kinh doanh gas tại Việt Nam

Phương án 1: Nhà đầu tư và công ty trong nước góp vốn thành lập tổ chức kinh tế trong lĩnh vực phân phối gas tại Việt Nam, với số vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài chiếm 49% vốn điều lệ công ty.

Bước 1: Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Sở kế hoạch và đầu tư các tỉnh/thành phố

Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ gồm các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, gồm:

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư kinh doanh gas (Mẫu văn bản này được quy định tại Thông tư 03/2020/TT-BKHĐT);
  • Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư kinh doanh gas:

+ Đối với Nhà đầu tư kinh doanh gas là cá nhân: Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; 

+ Đối với Nhà đầu tư kinh doanh gas là tổ chức: Quyết định thành lập/đăng ký kinh doanh/các giấy tờ tương đương;

  • Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư kinh doanh gas: Một trong các loại sau:

+ Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; 

+ Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; 

+ Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; 

+ Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

+ Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính.

  • Văn bản đề xuất dự án đầu tư kinh doanh gas (Theo mẫu quy định)
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh gas;
  • Giấy tờ có Nội dung giải trình về công nghệ (Đối với dự án liên quan đến công nghệ)
  • Hợp đồng BCC (khi đầu tư hình thức hợp đồng BCC)
  • Tài liệu khác (nếu có)
  • Quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Sở kế hoạch và đầu tư: 15 ngày. Nếu không đồng ý Sở phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 2: Sau khi đã có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở chính

  • Nhà đầu tư chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
  • Văn bản đề nghị đăng ý doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh gas(mẫu quy định) 
  •  Điều lệ công ty kinh doanh gas;
  •  Đối với Công ty TNHH, Nhà đầu tư nộp danh sách thành viên; Đối với Công ty cổ phần, Nhà đầu tư nộp danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (mẫu quy định);
  • Giấy tờ về tư cách pháp lý của người đại diện:

+ Nhà đầu tư là cá nhân: Hộ chiếu/căn cước công dân/chứng minh nhân dân; 

+ Nhà đầu tư là tổ chức: quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/tài liệu tương đương và văn bản ủy quyền đại diện phần vốn góp tại Việt Nam + Hộ chiếu/căn cước công dân/chứng minh nhân dân của người đó;

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp (bản sao chứng thực);
  • Quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh: 03 – 07 ngày. Nếu không đồng ý Sở phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3: Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh mua bán gas, bao gồm:

  • Giấy đề nghị cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh mua bán gas
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Bản sao Giấy chứng nhận kết quả kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bồn chứa.
  • Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy. 
  • Đối với thương nhân kinh doanh mua bán gas chỉ có chai LPG hoặc thuê chai LPG, ngoài các giấy tờ trên phải bổ sung các giấy tờ sau:

+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định chai LPG còn hiệu lực;

– Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với chai LPG.

  • Nơi nộp hồ sơ: Sở Công thương tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
  • Các thực nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử đến Sở Công Thương.
  • Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc

Phương án 2: Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế Việt Nam với tỷ lệ vốn góp chiếm 49% tổng vốn điều lệ công ty.

Trường hợp này nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Tuy nhiên, do lĩnh vực kinh doanh gas là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài nên Nhà đầu tư thực hiện đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vồn góp vào tổ chức kinh tế tại Sở kế hoạch và đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở.

Như vậy, Nhà đầu tư cần thực hiện ba bước:

  • Bước 1: Thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phần, mua phần vốn góp tại Sở kế hoạch đầu tư nơi Công ty đặt trụ sở.
  • Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông/thành viên tại phòng đăng ký kinh doanh;
  • Bước 3: thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh mua bán gas tại Sở Công thương.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/tu-van-dau-tu-kinh-doanh-gas.html

Tư vấn cấp phép khai thác khoáng sản

Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú với trên 5.000 mỏ, điểm quặng của 60 loại khoáng sản khác nhau. Hoạt động khai thác khoáng sản là hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, nhà nước ta đang quản lý khá chặt chẽ hoạt đông này để vừa đảm bảo khản năng phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường. Nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện gì và cần thực hiện những thủ tục gì để có thể tiến hành đầu tư khai thác khoáng sản tại Việt Nam, mời bạn đọc theo dõi qua bài viết dưới đây của công ty luật Siglaw.

Tiềm năng khoáng sản tại Việt Nam

Việt Nam có một số loại khoáng sản có quy mô và trữ lượng tầm cỡ thế giới, có ý nghĩa quan trọng và là nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Cụ thể: 

Dầu khí: Đây là loại khoáng sản có trữ lượng lớn nhất nước ta, với vùng biển rộng hơn 1 triệu km2 và trong đó có hơn một nửa có tiềm năng khai thác dầu khí. Các khu vực tiêu biểu như Trường Sa, Nam Côn Sơn, với trữ lượng khai thác khoảng 20 triệu tấn/năm.

Than đá: trữ lượng than đá tại Việt Nam khoảng hơn 3 tỷ tấn, phân bổ chủ yếu ở Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Sông Đà.

Cát trắng: Loại khoáng sản này phân bố ở 09 tỉnh ven bờ biển Bắc Bộ và Trung Bộ với tiềm năng rất lớn. Tổng trữ lượng 13 mỏ đã thăm dò là 123 triệu tấn, tài nguyên dự báo khoảng 3 tỷ tấn.

Apatit: đây là loại khoáng sản được sử dụng rộng rãi trong sản xuất phân bón. Mỏ Apatit ở Lào Cai của Việt Nam có trữ lượng lớn nhất cả nước.

Quặng Titan: Phân bố chủ yếu ở Thái Nguyên, và các tỉnh ven biển từ móng cái đến Vũng Tàu.

Ngoài ra, còn một số loại khoáng sản kim loại khác như quặng đồng, quặng sắt, thuỷ ngân,… Phân bố rải rác.

Tư vấn cấp phép khai thác khoáng sản
Tư vấn cấp phép khai thác khoáng sản

Những khó khăn khi đầu tư khai thác khoáng sản tại Việt Nam

Một trong những khó khăn khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư khai thác khoáng sản tại Việt Nam là mức thuế tài nguyên tại Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới. 

Thuế tài nguyên được hiểu là loại thuế gián thu, đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, (là tài sản của quốc gia) của các tổ chức, cá nhân khai thác, nhằm khuyến khích việc khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.

Giải pháp của Việt Nam giúp tháo gỡ những khó khăn cho các nhà đầu tư kinh doanh khoáng sản

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành nghiên cứu sửa đổi Luật Khoáng sản, xây dựng quy hoạch khoáng sản. Điều này sẽ giải quyết phần nào những bất cập, khó khăn cho nhà đầu tư.

Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông tại Việt Nam cũng đang dần cải thiện, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư khai thác khoáng sản. Vì các mỏ khoáng sản hầu hết là phân bổ ở vùng miền núi, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn.

Thủ tục đầu tư khai thác khoáng sản tại Việt Nam

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư khai thác khoáng sản tại Việt Nam có thể đầu tư theo các hình thức:

  • Thành lập tổ chức kinh tế;
  • Mua cổ phần, mua phần vốn góp vào các tổ chức kinh tế tại Việt Nam;
  • Đầu tư theo hình thức liên doanh;
  • Đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Bài viết này sẽ chia sẻ về 02 hình thức đầu tư phổ biến: thành lập tổ chức kinh tế và Mua cổ phần/phần vốn góp trong tổ chức kinh tế tại Việt Nam.

Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Bước 1: Xin dự án đầu tư khai thác khoáng sản: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Phòng Kinh tế đối ngoại – Sở kế hoạch đầu tư thành phố nơi có dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

Bước 2: Thành lập doanh nghiệp thực hiện dự án khai thác khoáng sản: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở;

Bước 3: Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đây là điều kiện rất quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam.

  • Để được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, nhà đầu tư cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản:

–  Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

– Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

– Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

  • Hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản:
  1. a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
  2. b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
  3. c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  4. d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

  1. e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  2. g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;
  3. h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  • Thời gian: 90 ngày.

Hình thức đầu tư mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế tại Việt Nam đã có chức năng khai thác khoáng sản

Bước 1: Xin chấp thuận đủ điều kiện góp vốn, mua cổ phần: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần tại Phòng Kinh tế đối ngoại – Sở kế hoạch đầu tư thành phố nơi có dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp: cổ đông, thành viên tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở;

Dịch vụ tư vấn cấp phép khai thác khoáng sản của công ty luật Siglaw

Khi sử dụng dịch vụ tư vấn cấp phép khai thác khoáng sản tại Việt Nam của Siglaw quý khách hàng sẽ được hỗ trợ chi tiết các vấn đề sau:

  • Miễn phí tư vấn về hợp đồng, quy định về pháp luật doanh nghiệp, pháp luật khai thác khoáng sản ở Việt Nam.
  • Miễn phí tư vấn các vấn đề liên quan đến tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài, cư trú của của người nước ngoài theo đúng quy định pháp luật Việt Nam.
  • Ưu đãi tư vấn thường xuyên và giải đáp các vấn đề liên quan đến thuế: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… tại thời điểm tư vấn của dự án đầu tư FDI tại Việt Nam.
  • … Và nhiều giá trị gia tăng khác vượt trên sự kỳ vọng của khách hàng!

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/tu-van-cap-phep-khai-thac-khoang-san.html

Tư vấn đầu tư dự án điện gió

Với hơn 3000km đường biển, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều nơi có nguồn gió dồi dào, ổn định, Việt Nam là đất nước có tiềm năng rất lớn để phát triển điện gió – nguồn năng lượng sạch, bền vững. Cùng với lộ trình phát triển điện gió mà chính phủ đã xây dựng, cộng thêm các cơ chế ưu đãi cho Nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư phát triển năng lượng điện gió, Việt Nam sẽ là miền đất hứa cho các Nhà đầu tư. 

Bài viết dưới đây công ty luật Siglaw sẽ tư vấn về hoạt động đầu tư dự án điện gió – những khó khăn, thuận lợi và thủ tục cần biết.

Những khó khăn khi đầu tư dự án điện gió

Thứ nhất, khó khăn về địa hình ở nước ta: Các dự án điện gió ở vùng đất bãi bồi ven biển có địa hình, địa chất tương đối phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt như mưa, bão, sóng to, gió lớn, kết hợp với chế độ thủy triều không ổn định sẽ dẫn đến nhiều thách thức trong quá trình thi công lắp đặt thiết bị;

Thứ hai, khó khăn liên quan đến thị trường tiêu thụ: điện gió là điện năng chỉ được tạo ra khi có gió và công suất phát ra thay đổi theo mức gió. Vùng thuận lợi cho đặt nhà máy cũng thường cách xa vùng tiêu thụ, gây khó khăn rất lớn trong công tác vận hành, ổn định hệ thống; khó khăn về nhập khẩu các thiết bị, thiếu chuyên gia nước ngoài phối hợp kỹ thuật.

Thứ ba, khó khăn liên quan đến giải phóng mặt bằng: Quy trình về bồi thường và giải phóng mặt bằng của các dự án điện gió trên bờ có khá nhiều khó khăn, trong khi với các dự án điện gió ngoài khơi, vấn đề lại ở chỗ thiếu quy định về khoảng cách từ bờ tới vị trí dự án. Thủ tục giao khu vực biển của dự án cũng phức tạp.

Đối với dự án điện gió trên đất liền, chi phí liên quan đến bồi thường đất và làm đường có thể chiếm tới 3% tổng mức đầu tư dự toán. Nhiều chủ đầu tư cho rằng, giá đền bù, hỗ trợ đang được đẩy lên mức rất cao, vượt khả năng chi trả của họ. 

Thứ tư, khó khăn liên quan đến nguồn lao động: Việt Nam thiếu nguồn lao động chất lượng cao, cũng như tình trạng chậm phát triển của những ngành công nghiệp phụ trợ, gây khó khăn cho các nhà đầu tư dự án điện gió khi phải đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện việc chuyển giao công nghệ.

Thứ năm, khó khăn liên quan đến Công tác vận chuyển vật tư thiết bị: Vận tải các vật tư, thiết bị điện gió đến công trường dự án có đặc điểm phần lớn là loại thiết bị siêu trường, siêu trọng. Trong điều kiện đường sá Việt Nam, công đoạn này còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt với các công trình trên Tây Nguyên và các tỉnh miền núi khu vực miền Trung, vận chuyển thiết bị phải vượt đèo, núi, độ dốc lớn và các cung đường hẹp.

Thứ sáu, khó khăn về cơ chế chính sách: Mặc dù Việt Nam là một nước có tiềm năng lớn về nguồn năng lượng gió, nhưng cho đến nay, số các dự án thực hiện còn rất ít do thiếu các chính sách đủ mạnh, đồng bộ, bao gồm từ điều tra, đánh giá tiềm năng đến khai thác và sử dụng.

Tư vấn đầu tư dự án điện gió
Tư vấn đầu tư dự án điện gió

Những lợi thế khi đầu tư phát triển dự án điện gió tại Việt Nam

Thứ nhất, lợi thế về tiềm năng: Việt Nam nằm ở vị trí địa lý và điều kiện khí hậu thuận lợi, được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn để phát triển điện gió ngoài khơi. Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Cơ quan Năng lượng Đan Mạch, với bờ biển dài và tiềm năng gió dồi dào, điện gió Việt Nam có tiềm năng ước đạt 475GW, trong đó tiềm năng kỹ thuật khoảng 160GW.

Thứ hai, đối với điện gió ngoài khơi, rất nhiều lợi thế phát triển: Năng lượng gió ngoài khơi là một nguồn năng lượng tái tạo có triển vọng phát triển lớn, có thể lắp đặt các trang trại điện gió ngoài khơi trên vùng biển rộng lớn. Tốc độ gió trên đại dương thường ổn định và mạnh hơn trên đất liền, nên ưu điểm chính của năng lượng gió ngoài khơi là khả năng tạo ra điện cao hơn so với năng lượng gió trên bờ.

Thêm nữa là các địa điểm ngoài khơi để triển khai trang trại điện gió không bị giới hạn, đồng thời ít hoặc không xảy ra xung đột với cộng đồng cư dân. Với việc đầu tư vào hệ thống truyền tải cũng như điều độ thông minh, điện gió hoàn toàn có thể trở thành nguồn chủ đạo của hệ thống năng lượng Việt Nam trong tương lai, qua đó giảm lệ thuộc vào nguồn nhiên liệu hóa thạch nhập khẩu.

Thứ ba, về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió: Nhà nước ta đưa ra nhất nhiều cơ chế hỗ trợ liên quan đến thuế, đất đai, bao đầu ra cho hoạt động sản xuất (sẽ được trình bày chi tiết bên dưới).

Những tỉnh/thành thu hút các nhà đầu tư nhiều nhất trong hoạt động đầu tư điện gió

Quảng Trị, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Bến Tre,…là những tỉnh hiện nay đang thu hút các nhà đầu tư phát triển dự án điện gió.

Tiêu biểu là Dự án Nhà máy điện gió Ea Nam nằm trên diện tích 600 ha thuộc các xã Ea Nam, Ea Khal và Dliê Yang (huyện Ea H’leo), có tổng mức đầu tư trên 16.500 tỷ đồng, sản lượng điện ước tính đạt 1,1 tỷ kWh/năm do Công ty cổ phần điện gió Trung Nam Đắk Lắk 1 làm chủ đầu tư. Đây là dự án điện gió trọng điểm của tỉnh Đắk Lắk và là dự án điện gió lớn nhất Việt Nam hiện nay.

Những khu vực có nhiều tiềm năng khai thác năng lượng gió gồm có Bình Thuận, Ninh Thuận, Tây Nguyên, dãy núi Hoàng Liên Sơn, đảo Phú Quý, Trường Sa, Bạch Long Vĩ… Khi xét cả điều kiện địa hình, thời tiết, khí hậu thì miền Trung là nơi thích hợp với sản xuất điện gió tập trung chủ yếu ở các tỉnh Quảng Bình, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận… 

Những chính sách ưu đãi của Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài phát triển dự án điện gió

Trách nhiệm mua điện từ các dự án điện gió

Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ điện năng được sản xuất từ các nhà máy điện gió nối lưới thuộc địa bàn do mình quản lý.

Ưu đãi về vốn và thuế

  • Nhà đầu tư được huy động vốn dưới các hình thức pháp luật cho phép từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án điện gió;
  • Các dự án điện gió được hưởng các ưu đãi theo quy định hiện hành về tín dụng đầu tư của Nhà nước; 
  • Dự án điện gió được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án;
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp: Dự án đầu tư điện gió được áp dụng các ưu đãi như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;

 Ưu đãi về hạ tầng đất đai

Các dự án điện gió và công trình đường dây và trạm biến áp để đấu nối với lưới điện quốc gia được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Ưu đãi về giá điện gió nối lưới

  • Đối với các dự án điện gió trong đất liền: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 1.928 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 8,5 Uscents/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 30 tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD;
  • Đối với các dự án điện gió trên biển: Giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 2.223 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, tương đương 9,8 UScent/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng Đô la Mỹ được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 30 tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh theo biến động của tỷ giá đồng/USD.

Hồ sơ, thủ tục, quy trình đầu tư dự án điện gió

Bước 1: Xin Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư

Xin quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư tuy không phải là hoạt động đầu tiên trong quá trình triển khai đầu tư dự án điện gió, nhưng lại là bước rất quan trọng, là điều kiện cần phải đáp ứng để dự án được công nhận về mặt pháp lý và có thể tiến hành các bước đầu tư xây dựng phía sau.

  •  Dự án điện gió cần sự chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh (Điều 32 Luật Đầu tư 2020 và Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
  1. a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
  2. b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
  3. c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  4. d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của UBND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
  5. e) Dự án đầu tư điện gió của Nhà đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh 
  • Dự án điện gió cần sự chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng chính phủ (Điều 31 Luật Đầu tư 2020)

Dự án đầu tư phát triển điện gió đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 UBND cấp tỉnh trở lên sẽ do Thủ tướng chính phủ ra quyết định chấp thuận.

Hồ sơ xin Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư do Nhà đầu tư đề xuất

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Thời hạn giải quyết hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư

  • Tối đa 65 ngày đối với các dự án cần sự chấp thuận của Thủ tướng chính phủ;
  • Tối đa 40 ngày đối với các dự án cần sự chấp thuận của UBND cấp tỉnh.

Bước 2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư (Điều 35 Nghị định 31/2021-NĐ-CP)

Sau khi nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương của Thủ tướng chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Bước 3: Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 

Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thành lập tổ chức kinh tế, thông qua thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/tu-van-dau-tu-du-an-dien-gio.html

Tư vấn đầu tư dự án điện hạt nhân

Nhà máy điện hạt nhân là tổ hợp công trình bao gồm một hoặc nhiều tổ máy điện hạt nhân, hệ thống biến áp truyền tải điện lên lưới điện, nơi lưu trữ, lưu chuyển và xử lý chất phóng xạ được đặt tại cùng địa điểm và liên quan trực tiếp đến việc khai thác nhà máy điện hạt nhân đó. 

Việt Nam là một nước đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với việc phát triển mạnh mẽ các ngành nghề sản xuất trong nước và gia công cho nước ngoài. Năng lượng chi phí cho công cuộc này là vô cùng lớn, đòi hỏi phải sản xuất điện theo hướng sử dụng năng lượng sạch, mà hiện tại Việt Nam chỉ dùng năng lượng truyền thống (thủy điện, nhiệt điện) thì mối nguy không chỉ từ việc cạn kiệt nguồn năng lượng tự nhiên mà còn ở sự ô nhiễm thải ra môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sinh thái. Việc phát triển điện hạt nhân không những tăng nguồn cung mà còn tạo nguồn điện mới theo hướng chủ động hơn, giảm sự phụ thuộc vào thiên nhiên.

Những thuận lợi khi đầu tư dự án điện hạt nhân tại Việt Nam

Thứ nhất, đầu tư cho điện hạt nhân luôn là hoạt động được Chính phủ Việt Nam chú trọng và lên kế hoạch chi tiết để phát triển vào giai đoạn từ 2030, vì việc phát triển điện hạt nhân sẽ góp phần làm tạo điều kiện giảm phát thải khí ô nhiễm môi trường, giảm thiểu tình trạng biến đổi khí hậu; đảm bảo cân đối, đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng cho đất nước trong tương lai; đảm bảo tính kinh tế khi cạnh tranh với các nhiên liệu nhập khẩu.

Thứ hai, Việt Nam có nền địa chất đất ổn định, các thảm họa thiên nhiên như động đất, sóng thần ít xảy ra, chỉ xảy ra lụt lội theo mùa có thể kiểm soát, địa chất cũng phù hợp để xây dựng các nhà máy điện hạt nhân.

Thứ ba, Việt Nam có sự đầu tư nhất định về nguồn nhân lực khi đầu tư hơn 3000 tỷ đồng cho việc đào tạo nhân lực làm việc trong lĩnh vực này, dự kiến tương lai đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển dự án điện hạt nhân.

Tư vấn đầu tư dự án điện hạt nhân
Tư vấn đầu tư dự án điện hạt nhân

Những khó khăn khi đầu tư dự án điện hạt nhân tại Việt Nam

Thứ nhất, cơ sở hạ tầng cho phát triển điện hạt nhân của Việt Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu;

Thứ hai, nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện tại phục vụ cho điện hạt nhân còn thiếu, về cả số lượng và chất lượng;

Thứ ba, hệ thống luật pháp quốc gia trong lĩnh vực điện hạt nhân còn chưa hoàn chỉnh. 

Thứ tư, năng lực của các tổ chức nghiên cứu và triển khai, hỗ trợ kỹ thuật, giáo dục và đào tạo, cũng như các ngành công nghiệp liên quan trong nước còn hạn chế.

Việt Nam có ưu đãi gì đối với hoạt động đầu tư dự án điện hạt nhân?

Khi thực hiện dự án thủy điện tại các địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư sẽ được hưởng:

  1. a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
  2. b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  3. c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
  4. d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Và các ưu đãi khác theo quy định

Trình tự, thủ tục phát triển dự án điện hạt nhân

Nguyên tắc chung về đầu tư, xây dựng, vận hành và chấm dứt hoạt động của nhà máy điện hạt nhân.

  1. Việc đầu tư nhà máy điện hạt nhân phải tuân theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và các quy hoạch khác liên quan.
  2. Mọi hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng, vận hành và chấm dứt hoạt động của nhà máy điện hạt nhân phải bảo đảm yêu cầu cao nhất về an toàn và an ninh.
  3. Việc đầu tư xây dựng và vận hành nhà máy điện hạt nhân phải đạt được hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giảm thiểu ảnh hưởng đối với môi trường, cải thiện và nâng cao đời sống của dân cư tại địa phương nơi có nhà máy điện hạt nhân.
  4. Nhà máy điện hạt nhân thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, phải được bảo vệ đặc biệt, tuyệt đối an toàn trong quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
  5. Việc cấp phép cho nhà máy điện hạt nhân do cơ quan nhà nước thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác hay chấm dứt hoạt động của các nhà máy điện hạt nhân. Quy định này không loại trừ trách nhiệm chính trong việc bảo đảm an toàn của tổ chức cá nhân được cấp phép.

Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và trình duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Báo cáo đầu tư) dự án nhà máy điện hạt nhân

Chủ đầu tư thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân có các nội dung sau đây:

a) Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;

b) Dự kiến quy mô đầu tư: số tổ máy, công suất từng tổ máy, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án;

c) Dự kiến về địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân, khu vực cấm dân cư, khu vực hạn chế dân cư và nhu cầu sử dụng đất.

d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nhiên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; đào tạo nguồn nhân lực; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư; ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái; vấn đề bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng; công tác truyền thông chuẩn bị dự án;

đ) Hình thức đầu tư, ước tính sơ bộ tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư;

e) Những kiến nghị đặc biệt với Quốc hội khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư nhà máy điện hạt nhân.

Thẩm định, trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân:

  1. a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân;
  2. b) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng Thẩm định Nhà nước, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.

Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án đầu tư) dự án nhà máy điện hạt nhân

Chủ đầu tư thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

Nội dung phần thuyết minh của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân:

a) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu điện khu vực và toàn quốc; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, khu vực cấm dân cư, khu vực hạn chế dân cư và nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác;

b) Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất; phương án đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân; phương án đảm bảo an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân; giải pháp xử lý, quản lý chất thải phóng xạ và bảo vệ môi trường; phương án đào tạo nguồn nhân lực; phương án đấu nối với hệ thống điện quốc gia;

c) Các giải pháp thực hiện bao gồm: phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong nhà máy; các giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các phương án đảm bảo an ninh, theo quy định của pháp luật; phương án đào tạo và sử dụng nhân lực; phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án;

d) Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn vay và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế – tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.

Nhà đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường

  1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
  2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập đồng thời với Báo cáo nghiên cứu khả thi;

Nhà đầu tư lập Báo cáo tổng quan về lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân

Sơ bộ các bước Thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình điện hạt nhân

Nhà đầu tư lập thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân

Nhà đầu tư xin giấy phép xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân

Về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với hạng mục công trình và các công việc đảm nhiệm.

Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về năng lực:

a) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng công trình;

b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

c) Thiết kế xây dựng công trình;

d) Khảo sát xây dựng công trình;

Thi công xây dựng công trình;

e) Giám sát thi công xây dựng công trình;

g) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

h) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;

i) Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/tu-van-dau-tu-du-an-dien-hat-nhan.html

Giấy phép an ninh trật tự

Giấy phép an ninh trật tự được cấp cho các cá nhân, tổ chức hoạt động đầu tư kinh doanh có ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự. Nhữ...