Dịch vụ tư vấn M&A trong lĩnh vực công nghệ

 Dịch vụ tư vấn M&A trong lĩnh vực công nghệ

Trong thời đại công nghệ 4.0 với sự thay đổi liên tục, mức độ cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Để tăng cường sức mạnh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhiều công ty đang quan tâm đến chiến lược Mergers and Acquisitions (M&A) – thực hiện mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp khác. Lĩnh vực công nghệ càng được quan tâm hơn trong những năm gần đây khi các doanh nghiệp cần cập nhật xu hướng mới nhất để tăng cường tính cạnh tranh và thích nghi với thị trường. Trong bài viết này, SigLaw sẽ tư vấn cho bạn biết thêm thông tin về M&A trong lĩnh vực công nghệ và đi sâu vào các yếu tố quan trọng cần được xem xét khi thực hiện M&A trong lĩnh vực này.

Tổng quan về M&A trong lĩnh vực công nghệ

M&A là viết tắt của hai từ Mergers and Acquisitions được dịch là mua lại và sáp nhập. Đây là thuật ngữ để chỉ sự mua bán, sáp nhập, hợp nhất, mua cổ phần, mua tài sản giữa hai hay nhiều doanh nghiệp với nhau. Khi các doanh nghiệp muốn củng cố và gia tăng vị thế cạnh tranh của mình một cách nhanh chóng trên thị trường thì giao dịch M&A là một lựa chọn tối ưu. 

M&A trong lĩnh vực công nghệ có thể được thực hiện theo nhiều hình thức, bao gồm:

  • Mua lại toàn bộ công ty hoặc một phần của công ty khác
  • Hợp nhất với một công ty khác để tạo ra một công ty mới
  • Sáp nhập các phần mềm hoặc sản phẩm công nghệ của các công ty khác
Dịch vụ tư vấn M&A trong lĩnh vực công nghệ
Dịch vụ tư vấn M&A trong lĩnh vực công nghệ

Vì sao các doanh nghiệp quan tâm đến M&A lĩnh vực công nghệ

  • Ngành công nghệ đang ngày càng có tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian tới, theo dự đoán của các chuyên gia, thị trường M&A nói chung và trong lĩnh vực công nghệ nói riêng sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, là mảng đầu tư hứa hẹn đối với những nhà đầu tư, giúp mang lại nguồn lực và cơ hội phát triển đối với các doanh nghiệp.
  • M&A là hoạt động đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như tăng quy mô và thị phần, giảm chi phí nhân sự đồng thời tối ưu hóa nguồn tài chính của doanh nghiệp.
  • Hoạt động M&A tạo cơ hội cho những doanh nghiệp có quy mô tầm trung hoặc lớn, với nguồn tài chính và nhân lực ổn định tiến bộ đáng kể trong thời gian ngắn.

Các thương vụ M&A nổi bật trong lĩnh vực công nghệ

Dưới đây là danh sách những thương vụ trong lĩnh vực công nghệ lớn nhất của Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2022:

  • Ví điện tử Momo với vòng gọi vốn 100 triệu USD do Warburg Pincus dẫn dắt đầu năm 2021 và 200 triệu USD vòng gọi vốn được dẫn dắt bởi Mizuho vào tháng 12/2021), 
  • Tiki với vòng gọi vốn 258 triệu USD do Bảo hiểm AIA dẫn dắt
  •  Sky Mavis với vòng gọi vốn 152 triệu USD do Andreessen Horowitz dẫn dắt,
  • Equest kêu gọi thành công 100 triệu USD)… 
  • Các start-up như Loship, Citics, Sky Mavis… đã công bố gọi vốn thành công đến 2 lần trong năm qua.

Làm thế nào để thực hiện M&A trong lĩnh vực công nghệ có hiệu quả?

  • Đối với các công ty công nghệ, việc nâng cao khả năng quản trị và hoàn thiện sản phẩm là rất cần thiết, đồng thời cần xem xét thiết lập các mối quan hệ hợp tác dài hạn nhằm đạt được sự tăng trưởng cả về doanh thu lẫn chi phí, và giữ vững vị thế trên thị trường trong bối cảnh nguồn vốn bị hạn chế và biến động mạnh mẽ. Các công ty nên triển khai lại cấu trúc và điều chỉnh chiến lược cho tương lai. Các công ty công nghệ có thể sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp để tái cấu trúc, gọi vốn, thực hiện các giao dịch M&A và tìm kiếm các đối tác chiến lược để đảm bảo hiệu quả tốt. Tuy nhiên, các công ty cần lưu ý tới việc đảm bảo có đội ngũ nhân viên có kỹ năng và đào tạo để sử dụng công nghệ hiệu quả.
  • Đối với các nhà đầu tư, trong thị trường đầu tư hiện tại, có thể xem đây là thời điểm thuận lợi để các nhà đầu tư mua các doanh nghiệp fintech với giá tốt và nhiều lựa chọn hơn. Vì các nhà đầu tư cũ đã thoái vốn, dẫn đến việc định giá cho các công ty fintech có thể bị ảnh hưởng. Các vòng gọi vốn mới đang gia tăng với giá trị công ty được định giá thấp hơn. Các giai đoạn chuyển đổi cũng có thể dẫn đến giảm giá trị công ty. Những nhà đầu tư tự chủ động và có khả năng phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường sẽ tận dụng được những cơ hội đầu tư hấp dẫn.
  • Đối với thể chế thị trường, đề xuất các công ty công nghệ thành lập một sàn giao dịch riêng cho các startup trong ngành công nghệ, tương tự như NASDAQ ở Mỹ, KONEX ở Hàn Quốc hay ChiNext ở Trung Quốc, có thể tạo ra một môi trường thuận lợi để các công ty này có thể phát triển quy mô và tầm vóc của mình. Bởi việc áp dụng mô hình “tăng trưởng bằng mọi giá” thay vì hoạt động có lợi nhuận khiến các công ty công nghệ gặp khó khăn trong huy động vốn do không đủ điều kiện để trở thành công ty đại chúng hay niêm yết.
Xem thêm: https://siglaw.com.vn/ma-trong-linh-vuc-cong-nghe.html

Dịch vụ tư vấn M&A trong lĩnh vực Logistics

M&A Logistics là gì?

Ngành Logistics được định nghĩa theo quy định tại Điều 233 Luật thương mại 2005: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.”

M&A (Mergers and Acquisitions) hoặc còn được gọi là mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, là một phương án tái cấu trúc quan trọng trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm M&A được định nghĩa trong Điều 29 của Luật Cạnh tranh 2018 bao gồm 3 hoạt động chính là sáp nhập, hợp nhất và mua lại.

Vậy M&A Logistics là quá trình giành quyền kiểm soát doanh nghiệp Logistics thông qua hình thức mua bán và sáp nhập giữa 2 hoặc nhiều doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, Logistics và chuỗi cung ứng vẫn luôn được dự báo là một trong những lĩnh vực đáng chú ý trong hoạt động M&A.

Dịch vụ tư vấn M&A trong lĩnh vực Logistics
Dịch vụ tư vấn M&A trong lĩnh vực Logistics

Tại sao lĩnh vực Logistics thu hút hoạt động M&A

Hoạt động M&A Logistics mang lại nhiều lợi ích đối với các doanh nghiệp Logistics, có thể kể đến một số như sau: 

Mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động của công ty Logistics:

Các hoạt động M&A trong lĩnh vực Logistics có thể giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô và tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nhờ vào M&A, các doanh nghiệp Logistics có thể tái cấu trúc từ một công ty vừa và nhỏ sang một doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Hơn nữa, hoạt động mua bán và sáp nhập cũng có thể giúp các doanh nghiệp mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động, đưa doanh nghiệp ra thị trường quốc tế và thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư từ cả trong và ngoài nước.

Đa dạng hóa loại hình và tăng chất lượng dịch vụ:

Hoạt động M&A Logistics cho phép các doanh nghiệp Logistics mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hoá loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông qua M&A Logistics, một doanh nghiệp có thể sáp nhập hoặc mua lại một doanh nghiệp khác để tăng cường quy mô và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ, một doanh nghiệp Logistics chuyên về dịch vụ vận chuyển hàng hóa có thể sáp nhập với một doanh nghiệp chuyên về lưu trữ kho bãi để tạo ra một doanh nghiệp có khả năng cung cấp dịch vụ toàn diện hơn. Ngoài ra, M&A còn có thể giúp các doanh nghiệp hợp tác với nhau để cải thiện chất lượng dịch vụ và tăng cường sức mạnh cạnh tranh. Ví dụ, hai doanh nghiệp cùng chuyên về dịch vụ lưu trữ kho bãi có thể hợp tác để cung cấp dịch vụ tốt hơn và tiết kiệm chi phí hơn cho khách hàng.

Tăng khả năng cạnh tranh:

Trên thị trường hiện nay, cạnh tranh là một hoạt động không thể thiếu. Để chiếm được nhiều thị phần, các doanh nghiệp đang liên tục đưa ra các chiến lược cạnh tranh. Tuy nhiên, nếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có tiềm lực tài chính mạnh thì có nguy cơ bị loại khỏi thị trường. Để tránh điều đó, nhiều doanh nghiệp Logistics đã lựa chọn hợp tác thông qua hoạt động M&A Logistics để mở rộng quy mô, nâng cao sức mạnh tài chính và xây dựng nền tảng vững chắc để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Trong lĩnh vực logistics, hoạt động M&A cũng giúp các doanh nghiệp trong nước cải thiện được sức mạnh tài chính và tránh khỏi nguy cơ bị thâu tóm bởi các doanh nghiệp quốc tế quy mô lớn.

Một số thương vụ M&A Logistics nổi bật

Dự báo cho giai đoạn 2022-2023, thị trường logistics Việt Nam sẽ tăng trưởng ở mức 5,5% mỗi năm. Các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội phát triển dịch vụ logistics. 

Để đẩy mạnh phát triển hạ tầng, Việt Nam đang nỗ lực huy động vốn từ khu vực tư nhân bằng cách chuyển nhượng quyền khai thác một số dự án, với các thương vụ được ước tính có giá trị lên đến hàng tỷ USD. 

Trong năm 2021, tập đoàn logistics toàn cầu Kuehne + Nagel (có trụ sở chính tại Thụy Sỹ và hoạt động tại Việt hơn 25 năm) đã mua lại Apex International Corporation  là một trong những công ty hàng đầu về giao nhận hàng hóa tại châu Á với giá trị 1,5 tỷ USD. Apex International trực thuộc MBK Partners, có công ty liên quan đang hoạt động tại Việt Nam là Apex Logistics.

Trước đó, một số thương vụ M&A Logistics đáng chú ý, như ITL Corp tăng sở hữu lên gần 97% tại Sotrans Group – công ty hoạt động trong lĩnh vực kho bãi, cảng biển và vận chuyển hàng hóa quốc tế (năm 2020); Tập đoàn Sumitomo cùng Công ty hậu cần Suzuyo và một quỹ công – tư của Nhật Bản đã chi 37 triệu USD để mua 10% vốn tại Gemadept JSC (năm 2019); Mapletree Logistics Trust đã chi hơn 31 triệu USD để mua lại các kho hàng thuộc Unilever (2018)…

Các yếu tố cần chú ý để thực hiện M&A Logistics hiệu quả 

Thực hiện thương vụ M&A trong lĩnh vực Logistics đòi hỏi các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố sau để đảm bảo hiệu quả:

  • Tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp: Các doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu và chiến lược của mình trước khi tiến hành thương vụ M&A. Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng thương vụ này phù hợp với chiến lược của mình để đạt được lợi ích dài hạn.
  • Phân tích, đánh giá tính khả thi của thương vụ: Các doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá tính khả thi của thương vụ, bao gồm phân tích tài chính, kỹ thuật và thị trường. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng thương vụ sẽ mang lại lợi ích cho các bên và giúp giảm thiểu rủi ro.
  • Quản lý rủi ro: Các doanh nghiệp cần phải xác định rủi ro và đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp để đảm bảo thương vụ được tiến hành một cách an toàn và hiệu quả.
  • Quản lý thông tin: Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng thông tin được giữ bí mật và chỉ được tiết lộ cho các bên quan trọng trong quá trình thương thảo.
  • Đánh giá các điểm mạnh và yếu của đối tác: Các doanh nghiệp cần phải đánh giá đối tác của mình và xác định các điểm mạnh và yếu của họ để đảm bảo thương vụ được tiến hành một cách thành công.
  • Thực hiện đúng thời điểm: Các doanh nghiệp cần xác định thời điểm thực hiện thương vụ M&A để đảm bảo rằng thương vụ được tiến hành trong thời điểm phù hợp và mang lại lợi ích cao nhất cho các bên.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/ma-trong-linh-vuc-logistics.html

Tư vấn lập dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao

Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất luôn là định hướng phát triển quan trọng của đất nước. Trong những năm gần đây, nhờ những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, nền Nông nghiệp Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, đang chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ngày càng khẳng định được vị thế cao trên thị trường quốc tế.

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao giúp các cơ sở sản xuất chủ động được mùa vụ, tăng số vụ sản xuất trong năm, kiểm soát được dịch hại, vật tư nông nghiệp đầu vào, chất lượng sản phẩm đạt các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, đồng thời sản xuất có ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Do đó giá trị sản xuất được nâng lên rất nhiều so với sản xuất thông thường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.

Qua bài viết dưới đây, Siglaw sẽ chia sẻ với quý bạn đọc về hoạt động lập dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao – những thuận lợi, khó khăn và thủ tục cần biết.

Những khó khăn khi đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao

Khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn

Việc đầu tư nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi nguồn vốn tín dụng rất lớn, rủi ro nhiều, nhưng thực tế rất ít doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Lý do một phần vì chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao có nhiều quy định và thủ tục phức tạp; việc đánh giá, xếp loại dự án nông nghiệp công nghệ cao dựa trên các yếu tố định tính, thiếu yếu tố định lượng; phần khác vì tài sản của các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp thường khó định giá, hoặc dễ bị định gia ở mức thấp hơn thực tế,…do vậy, số lượng các doanh nghiệp thực tế tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng rất hạn chế.

Tư vấn lập dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao
Tư vấn lập dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao

Khó khăn trong việc tích tụ đất đai

Đây là một trong những lý do khiến các nhà đầu tư nước ngoài thường e dè khi đầu tư nông nghiệp công nghệ cao. Để sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cần phải có đất đai với quy mô lớn để có thể xây dựng nông trang, cánh đồng mẫu lớn, ở vị trí thuận lợi cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nhưng quy mô sản xuất nông nghiệp nước ta còn nhỏ lẻ, manh mún, quá trình tích tụ đất đai còn chậm, chưa tạo động lực thu hút các nhà đầu tư. 

Bên cạnh đó, chính sách đất nông nghiệp chưa khuyến khích nông dân bảo vệ đất và đầu tư dài hạn vào đất, nhiều nơi có những vị trí thuận lợi thường được ưu tiên cho xây dựng các khu công nghiệp, đô thị, khu vui chơi giải trí, tiến độ thu hồi đất, giao đất cho nhà đầu tư, xét chọn nhà đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư để thực hiện các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng quy hoạch trên địa bàn tỉnh tương đối chậm so với tiến độ, nên vẫn chưa khuyến khích và thu hút được vào lĩnh vực đầu tư nông nghiệp công nghệ cao.

Khó khăn trong nguồn nhân lực

Hiện nay tại nước ta có 40% lực lượng lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, nhưng chỉ có gần 15% trong số đó đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Người nông dân chủ yếu sản xuất và canh tác theo phương pháp truyền thống, ngại thay đổi, nên việc đào tạo thành nguồn lao động dùng trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gặp nhiều khó khăn. Do đó, nguồn nhân lực cho đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn thiếu, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa đáp ứng được yêu cầu.

Khó khăn về thị trường tiêu thụ

Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao sẽ tạo ra một số lượng nông sản lớn. Tuy nhiên hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao trong nước còn hạn hẹp, chưa ổn định dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa cao, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ chưa chặt chẽ.

Phần lớn nông sản của Việt Nam xuất khẩu mới chỉ ở dạng thô, sơ chế, giá trị gia tăng thấp, nhiều loại nông, lâm, thủy sản chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, khi hiệp định tự do về thương mại giữa Việt Nam và các nước có hiệu lực thì cạnh tranh về thị trường tiêu thụ nông sản trong nước sẽ ngày càng gia tăng. Hiện nay, khoảng 45% lượng sản phẩm doanh nghiệp phải bán ở thị trường tự do đầy rủi ro và bất ổn. 

Đây cũng là điểm kém hấp dẫn các nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.

Các khó khăn khác

Liên quan đến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài; các khó khăn do thời tiết, thiên tai, dễ sinh nhiều dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra thường có tỷ suất lợi nhuận thấp, chậm thu hồi vốn; việc triển khai các thủ tục hành chính còn gặp nhiều khó khăn,… cũng là các lý do chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài.

Những thuận lợi khi đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao

Thứ nhất, Việt Nam có nền chính trị ổn định, an toàn; vị trí trung tâm của khu vực, dễ dàng kết nối với các nền kinh tế lớn, là điểm thu hút đầu tư nông nghiệp công nghệ cao hấp dẫn đối với các nhà đầu tư;

Thứ hai, hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam tiếp tục được chú trọng đầu tư, hoàn thiện: xây đường cao tốc, các trục ven biển, sân bay, cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đầu tư;

Thứ ba, những hỗ trợ từ chính sách của nhà nước

  1.  Việt Nam đang tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tạo môi trường đầu tư nông nghiệp công nghệ cao thuận lợi; bên cạnh đó rà soát quy hoạch sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại các địa phương, tạo lập quỹ đất phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao;
  2.  Có các chính sách quảng bá, mời gọi doanh nghiệp, thu hút vốn FDI cho nông nghiệp, nông thôn; lựa chọn, đề xuất các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên đầu tư nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao chất lượng dự án đầu tư.
  3.  Đẩy manh phát triển cơ sở hạ tầng và logistics cho ngành nông nghiệp
  4.  Cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến toàn bộ quá trình đầu tư cho đơn giản, thuận tiện nhất cho doanh nghiệp. Mục tiêu thu hút những nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ để gia tăng giá trị sản xuất.
  5.  Các ưu đãi về thuế, vốn, đất đai cho các nhà đầu tư FDI vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.

Chính sách ưu đãi của Việt Nam đối với các dự án nông nghiệp công nghệ cao

Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp:

  • Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm;
  • Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Ưu đãi về tiền thuê đất: Miễn, giảm tiền thuê đất trong cả thời gian thuê

Miễn, giảm tiền sử dụng đất:

  • Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.
  • Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
  • Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

Hỗ trợ tập trung đất đai

  • Hỗ trợ kinh phí tương đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
  • Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao:

  • Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài NCKH, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng: được hỗ trợ 80% kinh phí thực hiện, không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ.
  • Hỗ trợ thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới: được hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ nhưng không quá 1 tỷ đồng.
  • Doanh nghiệp (DN) được giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sau khi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu và ưu tiên triển khai sản phẩm khoa học công nghệ.
  • DN có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư nông nghiệp công nghệ cao để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
  • DN có dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
  • DN đầu tư nông nghiệp công nghệ cao vào khu, vùng, dự án NNUDCNC được hỗ trợ tối đa 300 triệu/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.

Một số hỗ trợ khác

  • Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường
  • Hỗ trợ đầu tư cơ sở: Bảo quản, chế biến nông sản; giết mổ gia súc, gia cầm; chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp; sản xuất sản phẩm phụ trợ
  • Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm
  • Hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ
  • Hỗ trợ chi phí lập dự án đầu tư

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể là:

  • Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
  • Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu thuần hàng năm.
  • Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đạt ít nhất 0,5%; số lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đạt ít nhất 2,5%.
  • Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế.

Thủ tục thành lập dự án FDI đầu tư nông nghiệp công nghệ cao

Bước 1: Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nông nghiệp công nghệ cao tại cơ quan đăng ký đầu tư

Nhà đầu tư lập 01 bộ hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nông nghiệp công nghệ cao gồm các văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, gồm:

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao (Mẫu văn bản này được quy định tại Thông tư 03/2020/TT-BKHĐT);
  • Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Đối với Nhà đầu tư là cá nhân cần Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; Đối với Nhà đầu tư là tổ chức cần quyết định thành lập/đăng ký kinh doanh/các giấy tờ tương đương;
  • Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư nông nghiệp công nghệ cao gồm một trong các loại sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính.
  • Văn bản đề xuất dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao (Theo mẫu quy định)
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
  • Giấy tờ có Nội dung giải trình về công nghệ (Đối với dự án liên quan đến công nghệ)
  • Hợp đồng BCC (khi đầu tư hình thức hợp đồng BCC)
  • Tài liệu khác (nếu có)
  • Quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nông nghiệp công nghệ cao tại Cơ quan đăng ký đầu tư: 15 ngày. Nếu không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 2: Xin giấy chứng nhận đăng ký công ty nông nghiệp công nghệ cao

Sau khi đã có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh (Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố)

Nhà đầu tư chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

  • Văn bản đề nghị đăng ý doanh nghiệp (mẫu quy định) 
  •  Điều lệ công ty;
  •  Đối với Công ty TNHH, Nhà đầu tư nông nghiệp công nghệ cao nộp danh sách thành viên; Đối với Công ty cổ phần, Nhà đầu tư nộp danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (mẫu quy định);
  • Giấy tờ về tư cách pháp lý của người đại diện: Nhà đầu tư nông nghiệp công nghệ cao là cá nhân thì cần Hộ chiếu/căn cước công dân/chứng minh nhân dân; Nhà đầu tư nông nghiệp công nghệ cao là tổ chức thì cần quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/tài liệu tương đương và văn bản ủy quyền đại diện phần vốn góp tại Việt Nam + Hộ chiếu/căn cước công dân/chứng minh nhân dân của người đó;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nông nghiệp công nghệ cao đã được cấp (bản sao chứng thực);
  • Quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh: 03 – 07 ngày. Nếu không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Hồ sơ gồm:

  • Văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư nông nghiệp công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ doanh nghiệp đã được cấp;
  • Bản thuyết minh doanh nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chí quy định;
  • Các minh chứng cho các nội dung thuyết minh gồm:

+ Bản sao báo cáo Tài chính của doanh nghiệp 02 năm liền kề trước khi đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao;

+ Bản sao các hợp đồng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, mua vật tư thiết bị phục vụ đổi mới công nghệ, sản phẩm… của Doanh nghiệp;

+ Bản sao hợp đồng lao động, bằng cấp của lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đang trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển tại doanh nghiệp;

+ Bản sao Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn còn hiệu lực của sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất; bản sao văn bản minh chứng về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền cấp.

Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) đối với các hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về việc hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ;
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, Tổ thẩm định tiến hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt. Tổ thẩm định có trách nhiệm đánh giá hồ sơ do doanh nghiệp lập về tính đầy đủ, chính xác, đáp ứng các điều kiện theo quy định; lập biên bản họp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày họp, trên cơ sở kết quả họp Tổ thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả tổng hợp từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp, trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Trên đây là quy trình thành lập dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, Quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh nhất và chi tiết nhất./.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/dau-tu-nong-nghiep-cong-nghe-cao.html

Tư vấn lập dự án đầu tư công nghiệp công nghệ cao

Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế – kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao. Phát triển công nghiệp công nghệ cao tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; Phát triển doanh nghiệp công nghệ cao; Đào tạo nhân lực cho ngành công nghiệp công nghệ cao; Xây dựng công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển công nghiệp công nghệ cao. 

Thu hút đầu tư công nghiệp công nghệ cao không chỉ nhằm mục tiêu giải quyết mục tiêu về vốn cho đầu tư phát triển xã hội mà cung cấp cho nền kinh tế máy móc, quy trình công nghệ tiên tiến, sản xuất nhiều mặt hàng có chất lượng và hàm lượng kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, đồng thời tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Trong bài viết này, Siglaw tư vấn hoạt động lập dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư công nghiệp công nghệ cao, việc cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

Những khó khăn khi đầu tư vào hoạt động công nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Tư vấn lập dự án đầu tư công nghiệp công nghệ cao
Tư vấn lập dự án đầu tư công nghiệp công nghệ cao
  • Khó khăn do hiện nay thế giới đang áp dụng thuế suất tối thiểu toàn cầu: Thuế suất tối thiểu toàn cầu 15% đang ảnh hưởng không nhỏ tới việc thu hút đầu tư FDI. Nếu Việt Nam không nhanh chóng xây dựng chính sách thu thuế tối thiểu toàn cầu thì dù Việt Nam ưu đãi thuế nhưng nhà đầu tư vẫn phải đóng thuế tại nước họ. Như vậy việc ưu đãi thuế, phí trong thu hút đầu tư FDI những năm qua sẽ không còn ý nghĩa.
  • Khó khăn về môi trường đầu tư: Môi trường đầu tư công nghiệp của Việt Nam đôi khi chưa đủ hấp dẫn với các dự án công nghệ cao. Các doanh nghiệp nước ngoài công nghệ cao chỉ thuê một phần nhân lực của Việt Nam đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn họ cần doanh nghiệp phụ trợ hoặc doanh nghiệp liên kết từ nước khác. Bên cạnh đó, Môi trường đầu tư kinh doanh còn thiếu tính minh bạch, vẫn còn phát sinh nhiều chi phí không chính thức trong quá trình đầu tư công nghiệp công nghệ cao cũng là một trở ngại đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
  • Khó khăn về cơ sở hạ tầng: hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, nhà xưởng, điện, nước và hạ tầng xã hội của Việt Nam còn chưa đồng bộ, cũng là điểm khó khăn đối với những nhà đầu tư nước ngoài.
  • Hạn chế về nguồn nhân lực: Để đầu tư dự án công nghiệp công nghệ cao cần nguồn nhân lực chất lượng cao, mà nguồn lao động tại Việt Nam chưa đủ đáp ứng, nên khi đầu tư tại Việt Nam, rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài phải tiến hành đào tạo lao động, bằng cách đào tạo tại chỗ hoặc đưa người lao động trở lại đất nước họ vừa học vừa làm.
  • Hạn chế về thủ tục hải quan, hệ thống Logistics: thủ tục hải quan Việt Nam vẫn còn phức tạp và nhiều vướng mắc, hệ thống Logistics của nước ta chưa hiện đại, thiếu tính đồng bộ, vẫn chưa đáp ứng hết yêu cầu của các nhà đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao. Tìm hiểu thêm: Thành lập công ty Logistics có vốn nước ngoài

Những thuận lợi khi đầu tư vào hoạt động công nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Thứ nhất, Việt Nam có nền chính trị ổn định, an toàn; vị trí trung tâm của khu vực, dễ dàng kết nối với các nền kinh tế lớn, là điểm thu hút đầu tư công nghiệp công nghệ cao hấp dẫn đối với các nhà đầu tư;

Thứ hai, hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam tiếp tục được chú trọng đầu tư, hoàn thiện: xây đường cao tốc, các trục ven biển, sân bay, cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đầu tư;

 Thứ ba, những hỗ trợ từ chính sách của nhà nước

  •  Việt Nam đang tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát, bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tạo môi trường đầu tư công nghiệp công nghệ cao thuận lợi; 
  • Có các chính sách quảng bá, mời gọi doanh nghiệp, thu hút vốn FDI cho khoa học – công nghệ; lựa chọn, đề xuất các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên đầu tư để nâng cao chất lượng dự án đầu tư.
  •  Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng và logistics cho ngành công nghiệp
  •  Cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến toàn bộ quá trình đầu tư cho đơn giản, thuận tiện nhất cho doanh nghiệp. Mục tiêu thu hút những nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ để gia tăng giá trị sản xuất.
  •  Các ưu đãi về thuế, vốn, đất đai cho các nhà đầu tư FDI vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.

Chính sách ưu đãi của Việt Nam đối với các dự án công nghiệp công nghệ cao

  • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư công nghiệp công nghệ cao; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  • Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
  • Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Các quốc gia có xu hướng đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam

Thời gian gần đây, các công ty công nghệ cao đã chọn Việt Nam là cứ điểm sản xuất toàn cầu của mình. Đầu tiên phải kể đến các nhà đầu tư Nhật Bản, với sự góp mặt của những tập đoàn lớn như: Sanyo, Matsushita, Sony, Fujitsu, Toshiba, Panasonic, Nidec… Các tập đoàn này đã xây dựng nhà máy sản xuất với công nghệ hiện đại và đang tiếp tục rót thêm vốn để mở rộng quy mô đầu tư.

Tiếp theo là sự xuất hiện của dự án Intel, Samsung, Microsoft, LG, Jabil. Tập đoàn Samsung cho đến nay đã đầu tư 14,2 tỷ USD tại Việt Nam. Jabil đã cam kết đầu tư thêm 500 triệu USD nữa ở TP.HCM. Còn Microsoft và LG đều đang dịch chuyển các cơ sở sản xuất vào Việt Nam.

Gần đây nhất là tập đoàn công nghệ hàng đầu Mỹ Apple đã lên kế hoạch chuyển một số hoạt động sản xuất máy tính xách tay MacBook sang Việt Nam vào năm 2023.

Các tỉnh thu hút chính nguồn đầu tư từ nước ngoài vào công nghệ cao là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng, và đang mở rộng ra các khu vực khác.

Tiêu chí xác định là doanh nghiệp công nghệ cao

Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
  • Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành;
  • Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hằng năm của doanh nghiệp.
  • Tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp (bao gồm khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, chi thường xuyên hàng năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam; phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam) trên giá trị của tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hằng năm:

Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 0,5%;

+ Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;

+ Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải đạt ít nhất 2%.

  • Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp (là số lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, trong đó lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%) trên tổng số lao động:

+ Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;

+ Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 2,5%;

+ Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này phải đạt ít nhất 5%.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư công nghiệp công nghệ cao

Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư công nghiệp công nghệ cao

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư (khi không thuộc trường hợp cần quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư). Nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền (Sở kế hoạch và đầu tư hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh/thành phố nơi Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư).

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 thì hồ sơ gồm có:

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư (theo mẫu);
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư (Hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; Quyết định thành lập/đăng ký kinh doanh đối với nhà đầu tư là tổ chức);
  • Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư (Một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính);
  • Đề xuất dự án đầu tư (Nêu các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư/hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện,…tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường,…)
  • Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư (trong trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất)
  • Nội dung giải trình về công nghệ (trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ)
  • Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC)
  • Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư (nếu có)
  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Trường hợp từ chối phải lập văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao tại cơ quan đăng ký kinh doanh

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư công nghiệp công nghệ cao, nhà đầu tư cần thực hiện bước 2 này để hoàn thành quy trình thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này. Nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền (Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư các tỉnh/thành phố). Hồ sơ gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ý doanh nghiệp (theo mẫu) có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu là công ty cổ phần); Danh sách thành viên (nếu là công ty TNHH hai thành viên);
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người đại diện (Nếu là cá nhân: Bản sao hộ chiếu/căn cước công dân/chứng minh nhân dân; đối với tổ chức: quyết định thành lập/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/tài liệu tương đương và và hộ chiếu/chứng minh nhân dân/căn cước công dân kèm văn bản ủy quyền cho người quản lý vốn tại Việt Nam;
  • Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư công nghiệp công nghệ cao đã được cấp;
  • Trong thời hạn 03 – 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối phải bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao

Hồ sơ bao gồm

  1. Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao theo mẫu quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
  2. Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư công nghiệp công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
  3. Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao.

Quy trình xử lý

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Bộ Khoa học và Công nghệ phải có công văn yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ, doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ.
  • Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức cuộc họp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để làm rõ những vấn đề nêu trong hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao và gửi cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

Hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao: Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao có hiệu lực 5 năm (năm năm) kể từ ngày cấp.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/dau-tu-cong-nghiep-cong-nghe-cao.html

Giấy phép an ninh trật tự

Giấy phép an ninh trật tự được cấp cho các cá nhân, tổ chức hoạt động đầu tư kinh doanh có ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự. Nhữ...