Đăng ký nhãn hiệu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế ngày nay, bên cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh hưởng tiêu cực cũng ngày càng nhiều, đặc biệt là vấn đề đạo nhái sản phẩm. Chính vì lẽ đó, các doanh nghiệp cần chú ý nhiều hơn đến việc bảo hộ nhãn hiệu của mình. Bởi lẽ, nhãn hàng có thể giúp doanh nghiệp định vị được sản phẩm, dịch vụ và tệp khách hàng cũng như tạo sự độc đáo trên thị trường. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) thì nhãn hiệu là một tài sản trí tuệ cần được bảo vệ và căn cứ pháp lý để bảo hộ nhãn hàng là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Vậy thủ tục này được tiến hành thế nào, các quy định pháp luật ra sao?

Nhãn hiệu là gì?

Dựa trên các quy định sở hữu trí tuệ tại các công ước/điều ước quốc tế, hiện nay pháp luật Việt Nam quy định nhãn hiệu hay nhãn hàng được xem là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các công ty, doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân khác nhau. Về điều kiện, Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2022 quy định, một nhãn hiệu sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  1. Phải được thể hiện dưới dạng nhìn thấy được bằng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó;
  2. Phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Khả năng phân biệt này phải dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả về hình thức và nội dung. Hay nói cách khác nhãn hiệu đó phải có tính đặc trưng giúp cho người tiêu dùng có thể dễ nhận biết và ghi nhớ hàng hóa, dịch của chủ sở hữu đó.
Tư vấn đăng ký nhãn hiệu
Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

Thời điểm xác lập quyền bảo hộ đối với nhãn hiệu

Về cơ bản, có hai cách để xác định quyền bảo hộ đối với nhãn hiệu, đó là xác lập quyền tự động và xác lập quyền thông qua đăng ký.

Thứ nhất, đối với xác lập quyền tự động, chỉ có nhãn hiệu nổi tiếng mới được áp dụng cơ chế này. Pháp luật quy định, nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hàng mà được bộ phận công chúng biết đến rộng rãi, phổ biến trên lãnh thổ Việt Nam. Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 chỉ rõ rằng đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu công nghiệp sẽ được xác lập dựa trên cở sở sử dụng, không phụ thuộc vào đăng ký. Như vậy, nếu như chứng minh được nhãn hàng của mình là nổi tiếng, thì dù không đăng ký với cơ quan nhà nước, chủ nhãn hiệu vẫn có quyền sở hữu trí tuệ yêu cầu được bảo vệ nhãn hàng của mình trong trường hợp một bên khác vi phạm về việc sử dụng nhãn hiệu. Một nhãn hàng chỉ cần đáp ứng được một số hoặc tất cả các tiêu chí tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ thì được xem là nổi tiếng, cụ thể các tiêu chí đó như sau:

  1. Số lượng người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng, quảng cáo hàng hóa, dịch vụ;
  2. Phạm vi lãnh thổ hàng hóa, dịch vụ được phép lưu hành;
  3. Doanh số bán hàng/cung cấp dịch vụ;
  4. Thời gian sử dụng liên tục;
  5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ đó;
  6. Số lượng quốc gia bảo hộ;
  7. Giá chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư hàng hóa, dịch vụ;

Thứ hai, đối với cơ chế xác lập quyền thông qua việc đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, đây là trường hợp dành cho những nhãn hiệu thông thường. Hiện nay, về nguyên tắc, các nhãn hàng được nộp đơn đăng ký càng sớm thì sẽ càng được ưu tiên hơn trong việc bảo hộ. Lấy ví dụ, giả sử có 02 người nộp cùng một nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn, thì người nào đăng ký trước sẽ được pháp luật ưu tiên cấp văn bằng bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện về nhãn hàng theo luật định. Do đó, đối với các doanh nghiệp, cá nhân có nhãn hiệu thì nên đăng ký sớm để được hưởng nguyên tắc ưu tiên và bảo vệ tốt nhất sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của mình.

Quy trình hồ sơ & thủ tục thực hiện đăng ký nhãn hiệu

Việc đăng ký nhãn hiệu sẽ thông qua 3 bước, bao gồm: 

  • Tra cứu khả năng bảo hộ.
  • Nộp hồ sơ xin đăng ký.
  • Giải quyết hồ sơ đăng ký.

Tra cứu khả năng bảo hộ nhãn hiệu

Tra cứu nhãn hiệu là một bước quan trọng trong việc đăng ký nhãn hiệu. Bởi lẽ, việc tra cứu có thể giúp xem xét, đánh giá nhãn hàng dự định đăng ký có trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hàng đã được đăng ký/bảo hộ trước đó hay không. Dựa trên những phân tích từ kết quả tra cứu, cá nhân/tổ chức có thể đánh giá được khả năng bảo hộ của nhãn hiệu, từ đó có thể điều chỉnh phù hợp để đạt được khả năng bảo hộ cao nhất.

Về cơ bản, thủ tục tra cứu có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp online thông qua trang web https://ipplatform.gov.vn/ của Cục Sở hữu trí tuệ. Đây là Website lưu trữ những dữ liệu trực tuyến, được công bố công khai từ Cục Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, hiện nay việc cập nhật của Cục sở hữu trí tuệ thường sẽ chậm hơn thực tế 6-8 tháng, do đó dữ liệu tra cứu có thể chưa cập nhật kịp thời và kết quả tra cứu có thể không đầy đủ.

Nộp hồ sơ xin đăng ký nhãn hiệu

Về cơ bản, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu sẽ bao gồm:

  • Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (mẫu số: 04-NH);
  • Mẫu nhãn hàng in giấy cứng, in màu nếu có màu (6 mẫu kèm theo, ngoài 1 mẫu được gắn trên Tờ khai);
  • Các văn bản, tài liệu chứng minh quyền đăng ký như Giấy đăng ký kinh doanh, Quyết định, Giấy phép thành lập;
  • Ngoài ra, với đơn đăng ký nhãn hàng tập thể, còn phải có Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/ Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

Về việc soạn hồ sơ, nếu sử dụng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, Công ty Luật Siglaw sẽ hỗ trợ quý khách hàng soạn bộ hồ sơ hoàn chỉnh.

Thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký nhãn hiệu

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. 

Bước 2: Thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu: Thời hạn: 01 tháng từ ngày nộp đơn.

Bước 3: Công bố

– Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

– Thời hạn: trong thời hạn 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

Bước 4: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu

– Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

– Thời hạn: Khoảng 18 – 20 tháng kể từ ngày công bố đơn.

Bước 5: Thông báo dự định cấp/ từ chối cấp văn bằng.

Bước 6: Nộp lệ phí cấp văn bẳng nếu nhận được thông báo chấp thuận cấp văn bằng.

Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Về thời hạn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực 10 năm kể từ ngày cấp. Nếu hết hạn, cá nhân/tổ chức có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần được phép gia hạn thêm mười năm.

Kể từ thời điểm được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hàng, chủ thể sở hữu có quyền độc quyền sử dụng, khai thác, định đoạt nhãn hiệu đó. Nếu phát hiện có bất cứ bên nào sử dụng nhãn hàng này, chủ sở hữu có quyền yêu cầu chấm dứt hành vi đó hoặc yêu cầu cơ quan chức năng xử lý vi phạm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/dang-ky-nhan-hieu.html

Tư vấn M&A đối với dự án khai thác mỏ, khoáng sản

Để M&A đối với dự án khai thác mỏ, khoáng sản không thất bại, khâu tái cấu trúc sau M&A là vấn đề nan giải của bên thâu tóm. Các vấn đề người mua gặp phải trong giai đoạn này thường là sự bất ổn trong công tác nhân sự, chính sách quản lý không kiên định, mâu thuẫn trong văn hóa doanh nghiệp…Sau đây công ty luật siglaw sẽ chia sẻ chi tiết về quy trình M&A đối với dự án khai thác mỏ, khoáng sản

Tìm hiểu chung về M&A?

M&A là một thuật ngữ chuyên ngành viết tắt của từ tiếng Anh Mergers and Acquisitions (sáp nhập và mua lại). Đây là hoạt động chiếm quyền kiểm soát một công ty thông qua hoạt động mua bán, sáp nhập những sản phẩm, dịch vụ hoặc mua bán, sáp nhập 02 doanh nghiệp đang có những hoạt động thương mại. Pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm chung cho M&A, nhưng nhìn chung, mua bán và sáp nhập có thể hiểu như sau:

  • M – Mergers (sáp nhập) là việc kết hợp, chuyển toàn bộ quyền và nghĩa vụ cũng như tài sản của một hoặc một số công ty riêng lẻ, độc lập (công ty bị sáp nhập) thành một doanh nghiệp thống nhất (công ty nhận sáp nhập). Những công ty này có thể có chung nhà cung cấp/khách hàng, hoặc có thể là đối thủ cạnh tranh. Sau khi công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty sáp nhập hoạt động và kế thừa tất cả tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập (Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020). Khái niệm này được quy định khá rõ tại khoản 2 Điều 29 Luật cạnh tranh 2018. 

Ví dụ như thương vụ sáp nhập Uber vào Grab năm 2018. Grab đã thu mua lại toàn bộ hoạt động kinh doanh của Uber tại khu vực Đông Nam Á. Công ty công nghệ Grab tích hợp hoạt động kinh doanh đặt xe công nghệ và giao nhận đồ ăn của Uber vào nền tảng công nghệ tài chính và di chuyển đa phương hiện có của Grab, giúp Grab tiếp tục trở thành nền tảng di động Online-to-Offline (O2O) lớn nhất khu vực này và là một nền tảng quan trọng trong hoạt động giao nhận đồ ăn. 

  • A – Acquisitions (Mua lại) là việc một công ty lớn (doanh nghiệp mua) tiến hành mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu của những công ty nhỏ hơn (doanh nghiệp được mua), từ đó giành quyền kiểm soát những công ty nhỏ này. Hậu quả pháp lý là doanh nghiệp mua vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ và có quyền sở hữu hợp pháp doanh nghiệp được mua. Đây cũng là khái niệm được quy định khá rõ tại khoản 4 Điều 29 Luật cạnh tranh 2018

Ví dụ như phi vụ mua lại Big C Việt Nam đình đám của ông lớn tới từ Thái Lan là Central Group vào năm 2016. Tập đoàn Central Group đã phải chi 1,14 tỷ USD để sở hữu thương hiệu bán lẻ quốc dân tại Việt Nam này.   

Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện M&A cho hoạt động khai thác mỏ, khoáng sản

Tư vấn M&A đối với dự án khai thác mỏ, khoáng sản
Tư vấn M&A đối với dự án khai thác mỏ, khoáng sản

Khó khăn khi thực hiện M&A với dự án khai thác mỏ, khoáng sản

  • Hoạt động M&A tiêu tốn chi phí rất lớn để nắm giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp
  • Vấn đề pháp lý liên quan tới M&A rất phức tạp và cũng đòi hỏi chi phí cao. Đặc biệt khi mà khai thác mỏ, khoáng sản là một ngành khá nhạy cảm, có thể gây hại tới an ninh, quốc phòng của quốc gia nếu không được thực hiện đúng quy định. Pháp luật Việt Nam không cấm nhà đầu tư nước ngoài khai thác khoáng sản nhưng họ phải đáp ứng các điều kiện về khai thác khoáng sản giống như những nhà đầu tư trong nước. 
  • Việc tập trung mua lại một doanh nghiệp có thể làm bỏ lỡ cơ hội mua bán khác mà đem lại lợi nhuận tốt hơn cho doanh nghiệp. Một số thương vụ sáp nhập và mua lại không đạt được các mục tiêu ban đầu, thậm chí phải giải thể vì thua lỗ như Robins.vn của Central Group khiến nhiều doanh nghiệp lớn phải cân nhắc rất kỹ trước khi quyết định thực hiện M&A đối với một công ty, đồng thời phải chấp nhận và chuẩn bị sẵn sàng cho những rủi ro, thua lỗ tài chính có thể xảy ra. Thực tế xảy ra với các công ty khoáng sản cũng tương tự khi mà rủi ro về trữ lượng cũng ảnh hưởng tới kinh tế của doanh nghiệp. Thực tế chỉ ra rằng có những mỏ nghiên cứu được dự đoán có tính khả thi cao nhưng kết quả lại trái ngược hoàn toàn.   
  • Sáp nhập hoặc mua lại các công ty với nhau có thể gây ra xung đột do khác biệt văn hóa doanh nghiệp, cách thức quản lý,..; tạo ra khó khăn trong hoạt động quản lý, vận hành và gây ra sự sụt giảm cổ phiếu trên thị trường.  

Thuận lợi khi thực hiện M&A với dự án khai thác mỏ, khoáng sản

  • Sau khi M&A thành công, quy mô doanh nghiệp được mở rộng giúp cải thiện hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Phạm vi phân phối hàng hóa, sản phẩm được mở rộng và đẩy mạnh giúp đem lại cơ hội lớn hơn về nguồn thu nên sẽ có tác động tích cực cho kinh tế của công ty.
  • Giúp giảm chi phí nhân công: việc thiết lập lại công ty thông qua hoạt động sáp nhập giúp doanh nghiệp sắp xếp, sàng lọc và loại bỏ những vị trí đem lại hiệu quả kém, tận dụng nguồn nhân lực hiệu quả cao. 
  • Nâng cao trình độ công nghệ-kỹ thuật: Việc tận dụng những công nghệ mới (nếu có) từ công ty được sáp nhập sẽ tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/m-a-du-an-mo-khoang-san.html

Dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản

Trong lĩnh vực bất động sản, việc có sự tư vấn pháp lý chuyên nghiệp và đáng tin cậy là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và tránh các rủi ro trong quá trình giao dịch. Dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản đóng vai trò không thể thiếu, mang lại sự an tâm và hiệu quả cho các bên tham gia trong lĩnh vực này. Hãng luật Siglaw tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật bất động sản cho nhiều khách hàng trong nước và quốc tế.

Mối quan hệ giữa bất động sản và pháp luật bất động sản

Bất động sản là thuật ngữ được sử dụng để chỉ tài sản không di động, thường là đất và những công trình xây dựng trên đất như nhà ở, tòa nhà, kho bãi, nhà xưởng, v.v. Bất động sản và pháp luật về bất động sản có mối quan hệ mật thiết với nhau vì vậy pháp luật bất động sản cũng bao gồm các quyền và lợi ích liên quan đến sở hữu, sử dụng và quản lý tài sản đó.

Dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản
Dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản

Vai trò của bất động sản

Hiện nay bất động sản có rất quan trọng trong nền kinh tế và xã hội

  • Nhà ở và nhu cầu sinh sống: Bất động sản chủ yếu được sử dụng làm nhà ở, đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người trong việc có nơi an cư và sinh sống. Nhà ở là một yếu tố quan trọng trong đời sống cá nhân và gia đình, và bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn cung nhà ở cho dân cư.
  • Đầu tư và tài sản: Bất động sản cũng được sử dụng làm công cụ đầu tư và tạo ra giá trị tài sản. Đầu tư vào bất động sản có thể mang lại lợi nhuận từ việc cho thuê, tăng giá trị theo thời gian và cung cấp nguồn thu nhập định kỳ cho chủ sở hữu.
  • Phát triển kinh tế: Bất động sản đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Việc xây dựng và phát triển các dự án bất động sản tạo ra việc làm, thu hút đầu tư, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tạo ra thuế thu nhập cho chính phủ.
  • Quản lý đô thị và hạ tầng: Bất động sản là yếu tố quan trọng trong quy hoạch đô thị và phát triển hạ tầng. Nó ảnh hưởng đến việc xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, hệ thống giao thông, cung cấp dịch vụ công cộng và tạo điều kiện sống tốt hơn cho cộng đồng.

Vai trò của pháp luật bất động sản

Pháp luật về bất động sản bao gồm các quy định và quyền lợi liên quan đến sở hữu, giao dịch, quản lý và sử dụng bất động sản. Dưới đây là một số điểm quan trọng về pháp luật bất động sản:

  • Quyền sở hữu và quyền sử dụng: Pháp luật bất động sản quy định về quyền sở hữu và quyền sử dụng bất động sản. Nó xác định ai là chủ sở hữu và quyền lợi của người sở hữu, cũng như các quyền sử dụng như cho thuê, cầm cố, chuyển nhượng, v.v.
  • Giao dịch bất động sản: Pháp luật bất động sản quy định các quy trình và điều kiện để thực hiện giao dịch bất động sản, bao gồm mua bán, chuyển nhượng, thuê, cho thuê, đặt cọc, v.v. Nó bao gồm việc lập hợp đồng, thanh toán, thủ tục chuyển nhượng và các yêu cầu pháp lý khác.
  • Quy hoạch và quản lý: Pháp luật bất động sản quy định về quy hoạch, quản lý và sử dụng đất. Nó xác định các quy định về quy hoạch đô thị, quy hoạch quốc gia, quyền lực của các cơ quan quản lý đất đai và quyền lợi của người sử dụng đất.
  • Bảo vệ quyền lợi: Pháp luật bất động sản cũng bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan đến bất động sản. Nó đảm bảo tính pháp lý của giao dịch, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật và cung cấp cơ chế bồi thường khi có thiệt hại về quyền lợi bất động sản.
  • Thuế và tài chính: Pháp luật bất động sản cũng điều chỉnh về thuế và tài chính liên quan đến bất động sản. Nó quy định về thuế mua bán, thuế sở hữu, thuế trước bạ, và các chính sách tài chính khác liên quan

Tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản

Việc tư vấn pháp lý bất động sản đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong quá trình giao dịch bất động sản. Đây là quá trình giúp cho người mua và người bán có được sự hiểu biết và đảm bảo về các quyền lợi và nghĩa vụ của mình liên quan đến bất động sản.

Dưới đây là một số tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản:

Hỗ trợ trong việc lựa chọn bất động sản

Việc tư vấn pháp lý bất động sản cũng giúp người mua tìm kiếm và lựa chọn được tài sản phù hợp với nhu cầu của mình, tránh được các tài sản bất động sản không phù hợp hoặc không đảm bảo tính pháp lý.

Hỗ trợ trong quá trình thương thảo

Việc tư vấn pháp lý bất động sản còn giúp người mua và người bán trong quá trình thương thảo, đảm bảo các điều khoản và điều kiện hợp đồng đầy đủ và rõ ràng.

Đảm bảo an toàn cho các bên tham gia giao dịch

Việc tư vấn pháp lý bất động sản giúp đảm bảo an toàn cho các bên tham gia giao dịch, tránh được các rủi ro pháp lý và giảm thiểu các tranh chấp pháp lý sau này.

Bảo vệ quyền và lợi ích của người mua và người bán

Tư vấn pháp lý bất động sản giúp đảm bảo rằng cả người mua và người bán đều được bảo vệ quyền lợi trong quá trình giao dịch. Luật sư sẽ đảm bảo rằng các hợp đồng, giấy tờ, và điều khoản trong giao dịch bất động sản đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý và bảo vệ lợi ích của các bên.

Đảm bảo tính hợp pháp và đúng pháp luật

Tư vấn pháp lý bất động sản đảm bảo rằng quá trình giao dịch và các thủ tục liên quan tuân thủ đúng các quy định và quyền lực pháp lý hiện hành. Điều này giúp tránh các tranh chấp và vấn đề pháp lý trong tương lai.

Kiểm tra quy hoạch và pháp lý

Luật sư sẽ thực hiện kiểm tra quy hoạch và pháp lý của bất động sản để đảm bảo rằng nó đáp ứng các quy định và ràng buộc pháp lý. Điều này bao gồm việc kiểm tra quyền sở hữu, tranh chấp đất đai, hợp đồng thuê đất, quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng đất, và các yếu tố khác liên quan.

Điều chỉnh và thương lượng hợp đồng

Luật sư có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và thương lượng các điều khoản của hợp đồng mua bán bất động sản. Họ sẽ đảm bảo rằng các điều khoản bảo vệ lợi ích của khách hàng, như các điều khoản về giá trị, thời gian thanh toán, điều kiện chuyển nhượng, và các cam kết khác, được thỏa thuận một cách công bằng và hợp pháp.

Như vậy, có thể thấy, dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản cung cấp một loạt các dịch vụ chuyên sâu, từ việc đánh giá pháp lý cho đến việc hỗ trợ trong quá trình thực hiện giao dịch. Những chuyên gia pháp lý có kiến thức và kinh nghiệm sẽ cung cấp sự hỗ trợ và giải đáp các vấn đề pháp lý phức tạp liên quan đến bất động sản.

Một trong những vai trò quan trọng của dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản là đảm bảo tính pháp lý của tài sản. Các chuyên gia pháp lý sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá tình trạng pháp lý của bất động sản để đảm bảo rằng nó không có tranh chấp, các quyền sở hữu được xác định rõ ràng và các giấy tờ liên quan đầy đủ và hợp lệ.

Ngoài ra, dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến giao dịch bất động sản. Các chuyên gia pháp lý sẽ giúp lập hợp đồng mua bán, thực hiện các thủ tục chuyển nhượng, đăng ký sở hữu và các thủ tục khác để đảm bảo việc giao dịch diễn ra đúng quy định và an toàn cho các bên tham gia.

Không chỉ trong quá trình giao dịch, dịch vụ tư vấn pháp lý bất động sản còn hỗ trợ trong giải quyết tranh chấp pháp lý liên quan đến bất động sản. Nếu xảy ra tranh chấp, chuyên gia pháp lý sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp để bảo vệ quyền, lợi ích của các bên.

Tóm lại, việc tư vấn pháp lý bất động sản là rất quan trọng và có vai trò không thể thiếu trong quá trình mua bán và sử dụng bất động sản, giúp đảm bảo tính pháp lý, tối ưu hóa quá trình giao dịch và tránh các rủi ro pháp lý.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/tu-van-phap-ly-bat-dong-san.html

Dịch vụ tư vấn M&A bất động sản

Quá trình thực hiện dự án M&A bất động sản sẽ khá dài, bởi nhà đầu tư nước ngoài thường nghiên cứu kỹ thị trường, sau đó đi sâu vào các phân khúc tiềm năng, khi có đủ dữ liệu mới đồng ý kết hợp với một số đối tác là chủ đầu tư tại Việt Nam mà có lợi thế về quỹ đất và kiến thức địa phương. 

M&A bất động sản là gì?

M&A bất động sản là hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp bất động sản để chiếm quyền kiểm soát một công ty chuyên về bất động sản thông qua mua bán sát nhập các sản phẩm dịch vụ hoặc doanh nghiệp bất động sản có hoạt động thương mại. Pháp luật Việt Nam chưa có khái niệm chung cho M&A, nhưng nhìn chung, mua bán và sáp nhập có thể hiểu như sau:

  • M – Mergers (sáp nhập) là việc kết hợp, chuyển toàn bộ quyền và nghĩa vụ cũng như tài sản của một hoặc một số công ty riêng lẻ, độc lập (công ty bị sáp nhập) thành một doanh nghiệp thống nhất (công ty nhận sáp nhập). Những công ty này có thể có chung nhà cung cấp/khách hàng, hoặc có thể là đối thủ cạnh tranh. Sau khi công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty sáp nhập hoạt động và kế thừa tất cả tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập (Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020). Khái niệm này được quy định khá rõ tại khoản 2 Điều 29 Luật cạnh tranh 2018. 

Ví dụ như thương vụ sáp nhập Uber vào Grab năm 2018. Grab đã thu mua lại toàn bộ hoạt động kinh doanh của Uber tại khu vực Đông Nam Á. Công ty công nghệ Grab tích hợp hoạt động kinh doanh đặt xe công nghệ và giao nhận đồ ăn của Uber vào nền tảng công nghệ tài chính và di chuyển đa phương hiện có của Grab, giúp Grab tiếp tục trở thành nền tảng di động Online-to-Offline (O2O) lớn nhất khu vực này và là một nền tảng quan trọng trong hoạt động giao nhận đồ ăn. 

  • A – Acquisitions (Mua lại) là việc một công ty lớn (doanh nghiệp mua) tiến hành mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu của những công ty nhỏ hơn (doanh nghiệp được mua), từ đó giành quyền kiểm soát những công ty nhỏ này. Hậu quả pháp lý là doanh nghiệp mua vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ và có quyền sở hữu hợp pháp doanh nghiệp được mua. Đây cũng là khái niệm được quy định khá rõ tại khoản 4 Điều 29 Luật cạnh tranh 2018

Ví dụ như phi vụ mua lại Big C Việt Nam đình đám của ông lớn tới từ Thái Lan là Central Group vào năm 2016. Tập đoàn Central Group đã phải chi 1,14 tỷ USD để sở hữu thương hiệu bán lẻ quốc dân tại Việt Nam này.

Dịch vụ tư vấn M&A bất động sản
Dịch vụ tư vấn M&A bất động sản

Điều kiện M&A (mua lại và sáp nhập) doanh nghiệp Bất động sản

Trường hợp cấm thực hiện hiện M&A (mua lại và sáp nhập) công ty bất động sản

Trong quy định của Luật doanh nghiệp 2005, chỉ có những công ty cùng loại mới được quyền sáp nhập doanh nghiệp. Nhưng sau khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực và thay thế Luật doanh nghiệp 2005, và hiện nay là Luật doanh nghiệp 2020, thì sáp nhập không còn hạn chế ở các công ty cùng loại nữa mà những loại công ty bất động sản khác nhau có thể thực hiện hoạt động M&A với nhau.

Thứ nhất, nhìn chung, pháp luật Việt Nam cấm sáp nhập công ty bất động sản trong các trường hợp mà công ty sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ khi Luật cạnh tranh có quy định: một hoặc nhiều doanh nghiệp tham gia sáp nhập đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản; việc sáp nhập có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế-xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. 

Nếu công ty sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập. 

Việc sáp nhập chỉ thực hiện đối với Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh. Và hậu quả pháp lý của việc sáp nhập là chấm dứt sự tồn tại của những công ty bị sáp nhập.


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/ma-bat-dong-san.html

Tư vấn cách thức thực hiện M&A chuỗi bán lẻ

M&A chuỗi bán lẻ là một thuật ngữ chuyên ngành viết tắt của từ tiếng Anh Mergers and Acquisitions (sáp nhập và mua lại) công ty, doanh nghiệp chuỗi bán lẻ. Đây là hoạt động chiếm quyền kiểm soát một công ty chuỗi bán lẻ thông qua hoạt động mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn công ty, hoặc sáp nhập một công ty chuỗi bán lẻ với một công ty không phải công ty chuỗi bán lẻ, hoặc mua bán, sáp nhập 02 doanh nghiệp đang cùng kinh doanh chuỗi bán lẻ.

M&A chuỗi bán lẻ là gì?

Nếu tách riêng thì mua bán và sáp nhập công ty chuỗi bán lẻ hay M&A chuỗi bán lẻ có thể hiểu như sau:

  • M – Mergers (sáp nhập) chuỗi bán lẻ là việc kết hợp, chuyển toàn bộ quyền và nghĩa vụ cũng như tài sản của một hoặc một số công ty chuỗi bán lẻ riêng lẻ, độc lập (công ty bị sáp nhập) thành một doanh nghiệp thống nhất (công ty nhận sáp nhập). Những công ty này có thể có chung nhà cung cấp/khách hàng, hoặc có thể là đối thủ cạnh tranh. Sau khi công ty chuỗi bán lẻ bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty sáp nhập hoạt động và kế thừa tất cả tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty chuỗi bán lẻ bị sáp nhập (Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020). Khái niệm này được quy định khá rõ tại khoản 2 Điều 29 Luật cạnh tranh 2018. 

Ví dụ như thương vụ sáp nhập của công ty Masan khi mua lại hệ thống chuỗi bán lẻ Vinmart. 

  • A – Acquisitions (Mua lại) chuỗi bán lẻ là việc một công ty lớn (doanh nghiệp mua) tiến hành mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu của những chuỗi bán lẻ (doanh nghiệp được mua), từ đó giành quyền kiểm soát những chuỗi bán lẻ này. Hậu quả pháp lý là doanh nghiệp mua vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ và có quyền sở hữu hợp pháp doanh nghiệp được mua. Đây cũng là khái niệm được quy định khá rõ tại khoản 4 Điều 29 Luật cạnh tranh 2018.

Ví dụ như Tập đoàn Masan với dự án mua lại 20% cổ phần chủ quản của chuỗi cà phê – trà Phúc Long với trị giá 15 triệu USD.

Điều kiện M&A (mua lại và sáp nhập) doanh nghiệp chuỗi bán lẻ

M&A chuỗi bán lẻ
M&A chuỗi bán lẻ

Trường hợp cấm thực hiện hiện M&A (mua lại và sáp nhập) công ty chuỗi bán lẻ

Trong quy định của Luật doanh nghiệp 2005, chỉ có những công ty cùng loại mới được quyền sáp nhập doanh nghiệp. Nhưng sau khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực và thay thế Luật doanh nghiệp 2005, và hiện nay là Luật doanh nghiệp 2020, thì sáp nhập không còn hạn chế ở các công ty cùng loại nữa mà những loại chuỗi bán lẻ khác nhau có thể thực hiện hoạt động M&A với nhau.

Một quy định quan trọng cần lưu ý đó là theo Điều 30 Luật cạnh tranh 2018, các hoạt động tập trung kinh tế (trong đó có sáp nhập và mua lại M&A chuỗi bán lẻ) mà gây tác động hoặc có khả năng tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam sẽ bị cấm. 

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ dựa trên các yếu tố dưới đây để đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của hoạt động tập trung kinh tế (sáp nhập, mua lại):

  • Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan: 02 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; 03 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; 04 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; 05 doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan. Lưu ý rằng, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường nêu trên không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. (Theo Điều 24 Luật cạnh tranh 2018)
  • Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi thực hiện sáp nhập hoặc mua lại chuỗi bán lẻ
  • Mối quan hệ của doanh nghiệp tham gia sáp nhập và mua lại chuỗi bán lẻ trong chuỗi sản xuất, cung ứng đối với sản phẩm chuỗi bán lẻ hoặc ngành, nghề kinh doanh chuỗi bán lẻ của các doanh nghiệp tham gia sáp nhập và mua bán (M&A) là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau
  • Lợi thế cạnh tranh mà việc sáp nhập và mua lại (M&A) chuỗi bán lẻ mang lại trên thị trường liên quan
  • Khả năng doanh nghiệp sau M&A (Mua lại và sáp nhập) tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể
  • Khả năng doanh nghiệp sau M&A (Mua lại và sáp nhập) loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hay mở rộng thị trường
  • Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế

Nếu việc sáp nhập và mua lại công ty chuỗi bán lẻ mà theo đó công ty nhận sáp nhập và mua lại thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế (Chi tiết tham khảo Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018, Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP) thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi thực hiện M&A (mua lại và sáp nhập) công ty chuỗi bán lẻ. Chủ thể tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thông báo về việc sáp nhập hoặc mua lại (M&A) là Ủy ban Cạnh tranh quốc gia. 

Trường hợp cần thực hiện M&A (mua lại và sáp nhập) công ty chuỗi bán lẻ

Trừ những trường hợp cấm sáp nhâp hoặc mua lại (M&A) chuỗi bán lẻ đã được đề cập, thì có thể thấy các công ty (cùng hoặc khác loại) đều có thể sáp nhập và mua lại chuỗi bán lẻ miễn họ đáp ứng đủ điều kiện hồ sơ, thủ tục,… của việc thực hiện hoạt động này.

Thị trường M&A chuỗi bán lẻ tại Việt Nam và top những dự án M&A chuỗi bán lẻ

Giai đoạn năm 2021 là lúc thị trường mua bán và sáp nhập (M&A) doanh nghiệp chuỗi bán lẻ sôi động nhất. 

Bộ Công thương công bố hoạt động tập trung kinh tế (hay xu hướng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A)) trên thị trường sẽ tăng mạnh trong năm 2022 và 2023. Số lượng hồ sơ thông báo chiếm khoảng 30-40% hồ sơ liên quan đến các giao dịch được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Điều này cho thấy xu hướng phục hồi và tăng tốc của hoạt động M&A toàn cầu sẽ lan tỏa sang thị trường trong nước, gia tăng hoạt động kinh doanh trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đặc biệt, Việt Nam là một mắt xích thiết yếu trong chuỗi giá trị này và đã chứng tỏ sức hấp dẫn đối với dòng vốn nước ngoài. 

M&A nói chung tại Việt Nam đang bùng nổ với nhiều thương vụ thành công. Do đó, Việt Nam được coi là một trong những khu vực hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thêm vào đó, thị trường M&A Việt Nam đã cho thấy sự ổn định cao và thậm chí tăng trưởng mạnh trong năm 2021. Theo số liệu từ KPMG Việt Nam (công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, pháp lý,thuế, tư vấn,…), thị trường M&A 10 tháng năm 2021 thu hút 8,8 tỷ USD, tăng 17,9% so với năm 2020, tăng 13,7% so với năm 2019. Và hơn 500 thương nhân sẽ ra mắt dịch vụ của họ trong 10 tháng năm 2021. Sự phát triển của M&A nói chung cũng chứng minh sự phát triển của M&A công ty chuỗi bán lẻ nói riêng. 

Vì thế, các doanh nghiệp có thể tham khảo một số thương vụ, dự án M&A chuỗi bán lẻ lớn trên thế giới có thể kể đến sau đây:

  • Tập đoàn Masan với dự án mua lại 20% cổ phần chủ quản của chuỗi cà phê – trà Phúc Long với trị giá 15 triệu USD.
  • Tập đoàn Alibaba mua 5,5% tỷ lệ sở hữu sau phát hành The CrownX. Cụ thể, công ty con của Masan này sẽ hợp tác với nền tảng thương mại điện tử sẵn có của Alibaba tại Việt Nam là Lazada để tăng tốc phát triển thị trường bán lẻ tích hợp từ trực tiếp đến trực tuyến, còn gọi là offline to online, qua đó giúp nhà bán lẻ Việt nâng tỷ trọng kênh bán trực tuyến lên 5%.
  • Sắp tới đây, thương vụ trị giá 25 tỷ USD của công ty bán lẻ của Mỹ là Kroger đã ra thông báo mua lại chuỗi siêu thị Albertsons. Hoạt động này sẽ thay đổi ngành bán lẻ tại Mỹ đồng thời tác động tới hàng triệu khách hàng của họ. Hai công ty có tổng cộng 710.000 nhân viên, gần 5.000 cửa hàng, hơn 200 tỷ USD doanh thu và tiếp cận được tới 85 triệu hộ gia đình Mỹ. Thương vụ khổng lồ này dự kiến hoàn thành vào năm 2024. 

Dự án điển hình về M&A công ty chuỗi bán lẻ mà Công ty luật Siglaw đã thực hiện

Với kinh nghiệm nhiều năm tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp có vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Siglaw đã hỗ trợ cho hàng trăm đơn vị bao gồm nhà đầu tư cá nhân, pháp nhân đến từ nhiều quốc gia khác nhau như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Canada, Indonesia, Singapore… đầu tư vào Việt Nam. Siglaw chủ trương hỗ trợ các nhà đầu tư trọn gói quy trình thực hiện M&A công ty chuỗi bán lẻ. Ngoài ra, rất nhiều lĩnh vực khác mà Công ty luật Siglaw đã tham gia tư vấn như giáo dục, sản xuất, công nghệ, IT, thương mại dịch vụ, năng lượng, xử lý rác thải, hóa chất,.v.v.

Các hình thức thực hiện M&A công ty chuỗi bán lẻ

  • M&A theo chiều dọc: các công ty có chuỗi giá trị sản xuất và dịch vụ thường chọn mua bán và sáp nhập theo chiều dọc. Cụ thể, những công ty kinh doanh sản phẩm giống nhau nhưng chỉ khác biệt trong giai đoạn sản xuất, ví dụ như chuỗi bán gà rán mua lại nhà máy nuôi gà. Hoạt động này thường được thực hiện nhằm tiếp tục các dịch vụ thiết yếu và tránh gián đoạn nguồn cung. Không chỉ vậy, M&A theo chiều dọc còn có thể gây giảm nguồn cung cho những đối thủ cạnh tranh, từ đó khiến các công ty tăng doanh thu và giảm chi phí trung gian không cần thiết.
  • M&A theo chiều ngang: là hình thức M&A của các công ty có cùng dòng sản phẩm, dịch vụ. Để hình dung rõ hơn thì các công ty này cùng ngành, có quy trình sản xuất giống nhau và thường cạnh tranh trực tiếp trên thị trường. Mục tiêu sau cùng của các dự án sáp nhập và mua lại công ty chuỗi bán lẻ theo chiều ngang này là giúp các công ty giành được thị phần, tăng lợi nhuận và loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn như, chuỗi siêu thị Vinmart mua lại chuỗi siêu thị Fivimart và Shop&Go nhằm gia tăng thị phần và củng cố sức mạnh trên thị trường chuỗi bán lẻ hàng tiêu dùng.
  • M&A kết hợp: đây là loại sáp nhập và mua lại phổ biến giữa các công ty cung ấp dịch vụ cho cùng một đối tượng của một ngành kinh doanh cụ thể. Dù vậy, sản phẩm và dịch vụ của các công ty lại không tương đồng, mà chúng có thể kết hợp để bổ sung cho nhau. Vi dụ như công ty dịch vụ quốc tế mua lại công ty xây dựng bởi hai công ty có cùng tệp khách hàng và cùng đối tượng. Sau khi M&A, các sản phẩm của hai công ty sẽ cung cấp sự thuận tiện cho khách hàng khi họ có nhu cầu sử dụng dịch vụ xây dựng ở nước ngoài. Từ đó, thị phần và lợi nhuận mà công ty nhận được cũng sẽ mở rộng hơn, chứ không chỉ bó hẹp ở cung ứng dịch vụ quốc tế hoặc xây dựng. 

Tùy mục đích của các công ty mà việc sáp nhập và mua lại chuỗi bán lẻ được sử dụng theo hình thức M&A theo chiều dọc, chiều ngang hoặc kết hợp.

Khó khăn và thuận lợi khi thực hiện M&A công ty chuỗi bán lẻ

*Khó khăn: 

  • Tính minh bạch thấp: Điều này khiến nhà đầu tư khó tìm được nguồn hàng nếu không biết thông tin cụ thể về đối tác muốn hợp tác kinh doanh.
  • Rào cản pháp lý: các giao dịch mua bán và sáp nhập tại Việt Nam của đối tác nước ngoài phải tuân theo những văn bản pháp luật khác nhau: luật công ty, luật đầu tư, luật cạnh tranh, luật môi trường,… Chưa kể thông tư, nghị định mới có thể được ban hành bất cứ lúc nào và mất hơn hai năm để hoàn thành thông qua thủ tục tố tụng tại tòa án. Ngoài ra, không có hệ thống chi tiết, chỉ có các quy tắc chung.
  • Khoảng cách giữa giá người bán đưa ra và giá người mua yêu cầu thường có nhiều chênh lệch, làm kéo dài đàm phán và cản trở hai bên đi đến thỏa thuận cuối cùng.

*Thuận lợi:

  • Sự nở rộ của thị trường M&A chuỗi bán lẻ: Thị trường chuỗi bán lẻ Việt Nam đang rất nóng do dân số tăng và tốc độ đô thị hóa cao, thu hút sự quan tâm lớn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
  • Pháp luật và điều kiện cởi mở: Chính sách pháp luật về đầu tư và kinh doanh chuỗi bán lẻ của Việt Nam rất cởi mở đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Về điều kiện, thủ tục đăng ký đầu tư kinh doanh tại Việt Nam rất dễ dàng và không có các quy định rườm rà, phức tạp cho nhà đầu tư.
  • Tình hình chính trị ở Việt Nam ổn định và nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế vĩ mô cao.

Thủ tục và hồ sơ thực hiện M&A công ty chuỗi bán lẻ

Giai đoạn 1: Chuẩn bị (Tiền M&A)

Đây là giai đoạn chuẩn bị cho thương vụ M&A ngành chuỗi bán lẻ, đóng vai trò quan trọng về thành công hay thất bại của hoạt động M&A chuỗi bán lẻ. Vậy có thể chia Giai đoạn 1 thành các bước chính như sau:

Bước 1: Xây dựng chiến lược M&A kinh doanh chuỗi bán lẻ: Người bán phải lập kế hoạch và chuẩn bị cẩn thận, xác định rõ mục tiêu khi thực hiện M&A, cách thức mua lại hoặc sáp nhập. Đồng thời tìm hiểu và đánh giá (tổng thể, chi tiết đặc điểm,…) về bên bán xem liệu bên bán và bên mua đã đạt đến giai đoạn giao dịch chính thức hay chưa. Đây chính là chìa khóa để giao dịch thành công. Còn người mua cũng cần xác định mục đích sáp nhập, đặc điểm của công ty mua nhằm hạn chế bất lợi cho bản thân.

Bước 2: Tiếp cận đối tượng mục tiêu: Đây cũng là bước mà bên mua cần lập ra những tiêu chí (tỷ suất lợi nhuận, vị trí địa lý phù hợp, phân khúc khách hàng,..) để chọn ra công ty chuỗi bán lẻ có tiềm năng đem lại lợi nhuận cao cho công ty.

Việc tiếp cận công ty chuỗi bán lẻ mục tiêu có thể thực hiện thông qua: bên bán tự marketing thương hiệu, tự tìm kiếm trong mạng lưới thông tin của bên mua, hoặc thông qua các đơn vị tư vấn, tổ chức môi giới trong cùng lĩnh vực đầu tư kinh doanh hoặc các đơn vị chuyên tư vấn M&A.

Có một lưu ý rằng, phạm vi tiếp cận công ty chuỗi bán lẻ được mua lại sẽ phụ thuộc vào đánh giá sơ bộ của Bên bán dựa trên các yếu tố sau trước khi quyết định tiến đến bước tiếp theo của quá trình thâu tóm: Đối tượng mục tiêu phải có hoạt động trong lĩnh vực khai thác chuỗi bán lẻ tương đồng với định hướng phát triển của bên mua; Công ty chuỗi bán lẻ được M&A có nguồn khách hàng, đối tác sẵn có hoặc có thị phần nhất định trên thị trường mà Bên bán có thể tiếp tục khai thác và phù hợp với chiến lược thâu tóm thị trường của Bên mua; Công ty chuỗi bán lẻ được M&A có quy mô đầu tư dài hạn hoặc trung hạn mà có thể tận dụng được như kết quả đầu tư công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nguồn lao động có tay nghề; Ưu tiên công ty chuỗi bán lẻ được M&A có lợi thế về đất đai, cơ sở vật chất, hạ tầng để giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu; Đối tượng mục tiêu chiếm vị trí nhất định trên thị trường, giúp bên mua có thể giảm thiểu chi phí ngắn hạn và tăng thị phần trên thị trường, tận dụng khả năng bán chéo dịch vụ hay tối ưu kiến thức về sản phẩm, kinh nghiệm thị trường để tiếp tục củng cố và tạo các cơ hội đầu tư kinh doanh mới. 

Bước 3. Báo cáo thẩm định: Dựa vào những đánh giá sơ bộ từ bước 2, Người mua làm việc với các cố vấn pháp lý và tài chính chuyên nghiệp để đánh giá toàn bộ công ty chuỗi bán lẻ trước khi đưa ra quyết định mua hàng.

Dù vậy, thực tế chỉ ra rằng, Người bán không bắt buộc phải cung cấp tất cả các thông tin nội bộ của công ty liên quan tới quy chế quản lý thông tin nội bộ của mình, quy định pháp luật nghề nghiệp, yêu cầu của cổ đông,… Do đó, cả hai bên thường có thể ký thỏa thuận không tiết lộ thông tin trước khi người mua có thể truy cập dữ liệu thông tin của người bán.

Ở Việt Nam, trong giai đoạn này, tuỳ từng đối tượng mục tiêu và nhu cầu của bên mua, bên mua thường tổ chức đánh giá một trong hai hoặc cả hai loại:

Báo cáo thẩm định tài chính (“Financial Due Dilligence”): công việc chính là kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu kế toán, các khoản vay từ tổ chức và cá nhân, chuyển nhượng vốn, trích lập dự phòng, tính ổn định của luồng tiền (có tính đến chu kỳ kinh doanh), kiểm tra khấu hao tài sản và khả năng thu hồi công nợ,..

Báo cáo thẩm định pháp lý (“Legal Due Diligence”): công việc chính là đánh giá đầy đủ và chi tiết các vấn đề pháp lý có thể kể đến như tư cách pháp nhân, tình hình góp vốn và tư cách của các cổ đông, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của đối tượng mục tiêu, tài sản, lao động, dự án…

Dù chỉ là một bước trong quy trình M&A tổng thể, nhưng kết quả của báo cáo định giá chi tiết rất cần thiết cho người mua vì giúp họ hiểu và tóm tắt các vấn đề cần giải quyết trong một thương vụ mua lại hoặc tái cấu trúc doanh nghiệp khai thác chuỗi bán lẻ. 

Giai đoạn 2: Đàm phán, thực thi (Ký kết M&A)

Bước 1: Đàm phán và ký kết M&A: Từ kết quả thẩm định pháp lý hoặc tài chính chi tiết, Người mua xác định rõ ràng hơn mục tiêu là sẽ thâu tóm toàn bộ hay chỉ một phần, qua đó làm cơ sở để đàm phán nội dung M&A. Những điểm cần lưu ý ở giai đoạn này như sau:

Thứ nhất, từng đặc điểm của loại hình và biến thể của hình thức giao dịch M&A cần được nghiên cứu kỹ để đàm phán các nội dung cho phù hợp và hiệu quả. Bởi trên thực tế, M&A luôn đi cùng nhau nhưng bản chất pháp lý lại khác nhau: trong khi công ty bị mua lại (Merge) không còn tồn tại và bị thâu tóm hoàn toàn bởi bên bán; thì với việc sáp nhập (Acquisition), hai bên được hợp nhất lại thành một công ty mới thay vì hoạt động và sở hữu riêng. Bản thân trong “Acquisition” cũng có nhiều biến thể chẳng hạn như: sáp nhập ngang, sáp nhập mở rộng thị trường, sáp nhập mua, sáp nhập hợp nhất, sáp nhập mở rộng sản phẩm, sáp nhập tập đoàn,…

Thứ hai, đôi khi bên mua và Bên bán rất khó thỏa thuận về giá cả, bởi thường Bên mua chào giá quá cao còn Bên bán chỉ có thể chi trả ở mức thấp hơn. Để giải quyết vấn đề này, các bên trong giao dịch M&A chuỗi bán lẻ có thể thuê một đơn vị thẩm định giá độc lập, khách quan đứng ra xác định giá trị của bên mua. 

Thứ ba, sản phẩm của giai đoạn này là một Hợp đồng ghi nhận hình thức, nội dung, giá của thương vụ M&A. Nếu thành công, quá trình M&A công ty khai thác chuỗi bán lẻ đã sắp hoàn thành. Hợp đồng M&A là sự thể hiện và ghi nhận những cam kết của các bên đối với giao dịch vì vậy hợp đồng M&A cần phải được thiết lập, kiểm tra mà bảo đảm đầy đủ quyền và lợi ích cho các bên tham gia giao dịch trong suốt quá trình M&A.

Bước 2: Thủ tục pháp lý ghi nhận M&A: Bất kỳ việc mua lại công ty nào của Người mua đều không được pháp luật cho phép cho đến khi hoàn thành quy trình pháp lý liên quan đến việc phê duyệt việc chuyển giao từ Người bán sang Người mua, đặc biệt là đối với tài sản, quyền và trách nhiệm pháp lý. Khi bước này hoàn tất, thương vụ M&A có thể coi là đã khép lại. Vậy, hồ sơ và thủ tục pháp lý để hoàn thành thủ tục M&A công ty khai thác chuỗi bán lẻ là gì sẽ được cung cấp dưới đây.

Thứ nhất, vì chuỗi bán lẻ là phân ngành kinh doanh thuộc Bộ y tế, nên các công ty muốn sáp nhập hay mua lại (M&A) công ty chuỗi bán lẻ cần đáp ứng các điều kiện mà Bộ ty tế đặt ra. Ví dụ như quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2009/TT-BYT về điều kiện của chuỗi nhà thuốc GPP:

  • Là doanh nghiệp có chức năng phân phối thuốc và có tổ chức hệ thống bán lẻ thuốc.
  • Có ít nhất 05 nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên toàn quốc.
  • Đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP) và có kho thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP).
  • Và có thể phải tuân thủ các yêu cầu về tiêu chuẩn Giám đốc chất lượng, tiêu chuẩn người quản lý chuyên môn về dược, quy định quản lý chuỗi nhà thuốc GPP,…tại Điều 5 đến Điều 7 Thông tư 03/2009/TT-BYT. 

Thứ hai, hồ sơ để thực hiện hoạt động M&A khai thác chuỗi bán lẻ:

STTLoại tài liệu dành cho việc sáp nhập chuỗi bán lẻLoại tài liệu dành cho việc mua lại chuỗi bán lẻ
1Hợp đồng sáp nhậpHợp đồng mua lại công ty
Biên bản họp và Quyết định của công ty nhận sáp nhập thông qua hợp đồng sáp nhậpThông báo thay đổi chủ doanh nghiệp 
3Biên bản họp và Quyết định của của công ty bị sáp nhập thông qua hợp đồng sáp nhập. Trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập chiếm từ 65% phần vốn góp, cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế chuỗi bán lẻ hợp pháp của người được thừa kế.
4Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị sáp nhập.Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị mua lại; 

Bản sao hợp lệ giấy tờ cá nhân/giấy chứng thực thông tin Bên mua như: CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

5Một số giấy tờ có liên quan khácMột số giấy tờ có liên quan khác

Thứ ba, thủ tục thực hiện M&A chuỗi bán lẻ

Thủ tục sáp nhập chuỗi bán lẻThủ tục mua lại chuỗi bán lẻ
Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và Điều lệ như quy định.Bước 1: Làm thủ tục thay đổi chủ doanh nghiệp
Bước 2: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như hướng dẫn ở trên.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KH&ĐT tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp tư nhân đặt trụ sở chính.
Bước 3: Nộp hồ sơ cho Phòng đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính.
Bước 4: Nhận kết quả hồ sơ – nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới hoặc Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Bước 5: Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Thời gian hoàn thành: Thời gian hoàn thành:5-7 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

Giai đoạn 3: Tái cơ cấu doanh nghiệp (Hậu M&A)

Để M&A không thất bại, khâu tái cấu trúc sau M&A là vấn đề nan giải của bên thâu tóm. Các vấn đề người mua gặp phải trong giai đoạn này thường là sự bất ổn trong công tác nhân sự, chính sách quản lý không kiên định, mâu thuẫn trong văn hóa doanh nghiệp, v.v.

Ngoài ra, việc giải quyết các vấn đề pháp lý và tài chính có thể đã được hướng dẫn bởi đánh giá chuyên sâu, nhưng vẫn có thể giải quyết triệt để các vấn đề tồn đọng và sử dụng và tận dụng chúng. Công ty bị thâu tóm có mạnh hay không phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của bên thâu tóm.

Một vấn đề khác khiến ban lãnh đạo đau đầu trong giai đoạn tái cấu trúc hậu M&A là việc đánh giá lại và sử dụng nguồn nhân lực của công ty bị mua lại. Vì trong giai đoạn thẩm định, người mua thường chỉ quan tâm đến vấn đề tài chính, pháp lý và các vấn đề khác về tài sản mà bỏ quên những vấn đề khác liên quan đến tình trạng nhân viên và con người.

Cơ sở pháp lý

Luật đầu tư 2020

Luật Cạnh tranh 2018

Nghị định 03/2009/TT-BYT


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/ma-chuoi-ban-le.html

Giấy phép an ninh trật tự

Giấy phép an ninh trật tự được cấp cho các cá nhân, tổ chức hoạt động đầu tư kinh doanh có ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự. Nhữ...