Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2025 (sau đây gọi tắt là “Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025”) có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2025 với nhiều điểm mới đáng chú ý. Trong đó có thể kể đến quy định về trách nhiệm khai báo và lưu trữ thông tin về Chủ sở hữu hưởng lợi của Doanh nghiệp.
Đây là lần đầu tiên khái niệm “chủ sở hữu hưởng lợi” xuất hiện trong quy định của Luật Doanh nghiệp, và có thể xem là điểm sáng cho cho sự minh bạch về kinh doanh. Tuy nhiên, cần hiểu khái niệm này ra sao, trách nhiệm kê khai, lưu trữ thông tin chủ sở hữu hưởng lợi phát sinh trong những trường hợp nào?
Thông qua bài viết này, Công ty Luật Siglaw mong muốn đem đến cho Quý độc giả những hiểu biết cơ bản về chủ sở hữu hưởng lợi. Việc hiểu rõ quy định sẽ giúp do doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình áp dụng, tránh những thiếu sót và rủi ro vi phạm không đáng có.
Chủ sở hữu hưởng lợi là gì?
Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp theo quy định điểm đ, khoản 1, Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 được hiểu là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước hoặc có vốn nhà nước).
Chủ sở hữu hưởng lợi – Minh bạch đầu tư nhưng còn nhiều điểm bỏ ngỏ
Như vậy, yếu tố đầu tiên cần xác định là chủ sở hữu hưởng lợi chỉ là cá nhân. Tổ chức được loại trừ ra khỏi phạm vi chủ sở hữu hưởng lợi. Cá nhân được xem là chủ sở hưởng lợi nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
(i) Sở hữu thực tế vốn điều lệ: Chỉ cần sở hữu cổ phần/vốn góp thì cá nhân được xem là chủ sở hữu hưởng lợi (không phân biệt số lượng cổ phần hoặc giá trị phần vốn góp sở hữu). Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 1, Điều 17 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, chỉ có những cá nhân sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% vốn điều lệ/cổ phần có quyền biểu quyết mới được xem là chủ sở hữu hưởng lợi. Nghĩa là pháp luật doanh nghiệp đã loại trừ các cá nhân sở hữu dưới 25% vốn điều lệ/cổ phần biểu quyết ra khỏi phạm vi quản lý.
*Cá nhân sở hữu gián tiếp được định nghĩa là cá nhân sở hữu từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp thông qua tổ chức khác.
(ii) Không sở hữu vốn điều lệ nhưng có quyền chi phối đối với doanh nghiệp. Quyền chi phối theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 17 Nghị định 168/2025/NĐ-CP là một trong các quyền sau đây: “Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên; người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể công ty”.
Có thể thấy rằng mặc dù không trực tiếp nắm giữ vốn điều lệ nhưng cá nhân này lại nắm trong tay quyền lực, ảnh hưởng đến việc ra quyết định quan trọng của doanh nghiệp.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong trường hợp có chủ sở hữu hưởng lợi:
Sau khi rà soát các trường hợp nêu trên, nếu phát hiện có trường hợp thỏa mãn các yếu tố của “chủ sở hữu hưởng lợi” thì doanh nghiệp cần phải thực hiện các công việc gì?
Theo quy định khoản 2 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025, doanh nghiệp phải:
(i) Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi.
(ii) Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi khi được yêu cầu.
Nghĩa vụ kê khai thông tin chủ sở hữu hưởng lợi cụ thể như sau:
– Khi thành lập doanh nghiệp: Tùy thuộc vào loại hình cụ thể, doanh nghiệp phải kê khai các thông tin sau:
(i) Cá nhân là cổ đông sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(ii) Cá nhân là thành viên sở hữu từ 25% vốn điều lệ trở lên của công ty hợp danh, công ty TNHH hai thành viên trở lên;
(iv) Thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi đối với cổ đông là tổ chức sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên (nếu có).
(v) Đối với các cá nhân có quyền chi phối, doanh nghiệp tự xác định và kê khai (nếu có).
Như vậy, vẫn còn bỏ ngỏ đối với trường hợp tổ chức sở hữu từ 25% vốn điều lệ của công ty TNHH có phải thực hiện kê khai hay không? Nghị định 168/2025/NĐ-CP không quy định rõ, như vậy có thể hiểu rằng pháp luật không định thì doanh nghiệp không phải thực hiện. Tuy nhiên, liệu rằng trường hợp này có được xác định là cá nhân sở hữu gián tiếp hoặc cá nhân có quyền chi phối hay không? Điều này dẫn đến nhiều lúng túng cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện, mặc dù rất muốn tuân thủ quy định pháp luật. Thực tế, chuyên viên xử lý hồ sơ hướng dẫn doanh nghiệp không cần kê khai trong trường hợp này.
– Trường hợp, doanh nghiệp thành lập sau ngày 01/07/2025, việc bổ sung thông tin chủ sở hữu hưởng lợi, thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi (nếu có) được thực hiện đồng thời khi doanh nghiệp đăng ký/thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất. Trừ trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung sớm hơn. Cũng cần lưu ý rằng, nếu có sự thay đổi thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi hoặc thay đổi tỷ lệ đã kê khai, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo với vơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (Điều 52 Nghị định 168/2025/NĐ-CP).
– Các thông tin phải khai báo theo mẫu kèm theo Nghị định 168/2025/NĐ-CP, cơ bản gồm các thông tin sau:
(i) Đối với cá nhân: Họ tên, ngày sinh, giới tính, số CCCD, địa chỉ liên lạc, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ/cổ phần có quyền biểu quyết.
(ii) Đối với tổ chức: Tên tổ chức, mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ trụ sở chính, tỷ lệ sở hữu tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
– Sau khi kê khai với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm lưu giữ Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp đã kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Thời hạn lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật (khoản 26 Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025).
Trên đây là tổng hợp các quy định về chủ sở hữu hưởng lợi của Công ty Luật Siglaw. Mong rằng thông qua nội dung trên, có thể giúp quý khách hàng hiểu rõ và nắm bắt những điểm mới của Luật Doanh nghiệp sửa đổi về chủ sở hữu hưởng lợi. Mặc dù vẫn còn một số bất cập, nhưng hy vọng rằng sắp tới sẽ có những dẫn rõ ràng hơn để doanh nghiệp có thể thực thi, đảm bảo tính minh bạch trong kinh doanh.
Trong bối cảnh cách mạng 4.0 và xu hướng chuyển đổi số toàn cầu, khởi nghiệp sáng tạo (startup đổi mới sáng tạo) và công nghệ cao trở thành hai lĩnh vực trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Với mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển năng lực nội lực và tăng chất lượng tăng trưởng, Nhà nước đã xây dựng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt hướng tới các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ cao. Bài viết này phân tích các điểm sáng chính sách đầu tư ưu đãi về thuế, điều kiện đầu tư, thời hạn ưu đãi, qua đó cho thấy cách thức Việt Nam đang tạo “đòn bẩy” để thúc đẩy đổi mới sáng tạo và công nghệ cao.
Vai trò của khởi nghiệp sáng tạo và công nghệ cao đối với chiến lược phát triển kinh tế
Khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao, đóng vai trò đổi mới mô hình kinh doanh, khai thác tài sản trí tuệ và tạo giá trị gia tăng bền vững. Các Startup này thường có khả năng thích nghi nhanh với thị trường, ứng dụng nhanh các thành tựu công nghệ mới (AI, Big Data, IoT,…), từ đó tạo ra những chuỗi giá trị mới và mở rộng thị trường xuất khẩu công nghệ. Về mặt vĩ mô, phát triển khởi nghiệp sáng tạo là cách để Việt Nam giảm dần phụ thuộc vào tài nguyên, lao động giá rẻ, và từng bước hình thành một nền kinh tế số toàn diện.
Trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2021- 2030, Việt Nam xác định khởi nghiệp sáng tạo và công nghệ cao là hai động lực then chốt để chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh quốc gia. Điều này được thể hiện rõ trong các văn bản pháp luật như Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 tại Điều 18 và Điều 19, Luật Công nghệ cao 2008 và gần đây nhất là Nghị quyết số 98/2023/QH15 về thí điểm cơ chế đặc thù phát triển TP.HCM – nơi khởi nghiệp sáng tạo và công nghệ cao được xem là “động cơ kép” thúc đẩy kinh tế tri thức.
Khởi nghiệp sáng tạo & Công nghệ cao: Điểm sáng trong chính sách đầu tư của Việt Nam
Các chính sách nổi bật đối với nhà đầu tư tại Việt Nam về khởi nghiệp sáng tạo và công nghệ cao
Với chính sách mở cửa cho các nhà đầu tư, pháp luật về đầu tư đã có nhiều chính sách ưu đãi, đây được xem lả điểm sáng trong chính sách đầu tư của Việt Nam cho các Startup trong lĩnh vực sáng tạo và công nghệ cao như:
Ưu đãi thuế
Một trong những điểm sáng rõ rệt nhất trong chính sách đầu tư là ưu đãi thuế cho startup sáng tạo và doanh nghiệp công nghệ cao.
Theo Nghị quyết 198/2025/QH15, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu, giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo cho phần thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo.
Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, doanh nghiệp công nghệ cao còn được áp dụng thuế suất TNDN 10% trong 15 năm, miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% tối đa trong 9 năm tiếp theo.
Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia, kỹ sư công nghệ làm việc tại các doanh nghiệp công nghệ cao trong 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
Ưu đãi về đất đai, mặt bằng và hạ tầng
Chính phủ cũng triển khai nhiều ưu đãi về đất đai và cơ sở hạ tầng dành cho startup sáng tạo và công nghệ cao
Theo Nghị quyết 198/2025/QH15, Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được giảm ít nhất 30% tiền thuê đất trong 5 năm đầu tại các khu công nghiệp, vườn ươm công nghệ, cụm đổi mới sáng tạo.
Các địa phương được phép xây dựng quỹ đất riêng dành cho doanh nghiệp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ số.
Miễn phí hoặc giảm chi phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật ban đầu cho các dự án đổi mới sáng tạo, đặc biệt trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, phần mềm, vi mạch.
Ưu đãi về thủ tục đầu tư
Một bước đột phá khác trong chính sách đầu tư là cải cách thủ tục hành chính cho nhà đầu tư
Startup sáng tạo được rút gọn thủ tục đăng ký đầu tư, miễn một số loại giấy phép con trong giai đoạn thử nghiệm sản phẩm.
Được ưu tiên tiếp cận các quỹ đổi mới sáng tạo, quỹ đầu tư công nghệ, và có cơ chế Nhà nước cùng đầu tư (co-investment) với nhà đầu tư tư nhân.
Nhìn tổng thể, chính sách đầu tư của Việt Nam đang từng bước đặt doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và công nghệ cao vào trung tâm của chiến lược phát triển dài hạn. Việc liên tục ban hành các cơ chế đặc thù, ưu đãi thuế, ưu đãi đất đai, hỗ trợ vốn và cải cách thủ tục hành chính đã và đang tạo môi trường thuận lợi để startup công nghệ phát triển mạnh mẽ.
Với định hướng đúng đắn và chính sách đầu tư ngày càng cụ thể, khởi nghiệp sáng tạo và công nghệ cao đang trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế Việt Nam. Không chỉ tạo động lực đổi mới mô hình tăng trưởng, các doanh nghiệp này còn giúp Việt Nam bắt kịp cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045.
Là đơn vị tư vấn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư và pháp lý doanh nghiệp, Công ty Luật Siglaw cung cấp dịch vụ hỗ trợ trọn gói cho nhà đầu tư và startup công nghệ cao tại Việt Nam, bao gồm:
Tư vấn lựa chọn mô hình và cấu trúc đầu tư phù hợp với chính sách ưu đãi hiện hành;
Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ pháp lý, thủ tục đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, giấy phép con;
Hỗ trợ xin ưu đãi thuế, đất đai, tiếp cận quỹ đổi mới sáng tạo và chương trình hỗ trợ của Nhà nước;
Đồng hành pháp lý trong suốt quá trình triển khai dự án, đảm bảo tuân thủ luật hiện hành
Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng!
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Geleximco, Đường Lê Trọng Tấn, Phường Tây Mỗ, Tp.Hà Nội.
Email: vphn@siglaw.com.vn
Chi nhánh tại miền Nam: Số 103 – 105, Đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường Xuân Hòa, Hồ Chí Minh.
Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp FDI luôn là vấn đề phức tạp và chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật Việt Nam. Việc mua bán cổ phần, phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và các bên liên quan đòi hỏi tuân thủ nhiều điều kiện nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của các bên. Bài viết dưới đây nhằm làm rõ nội dung về điều kiện và quy trình trong việc chuyển nhượng vốn đối với doanh nghiệp FDI.
Phạm vi áp dụng của quy định chuyển nhượng vốn FDI
Mọi hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam đều thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định chuyển nhượng vốn. Điều này bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), liên doanh, chi nhánh và văn phòng đại diện do nhà đầu tư nước ngoài thành lập.
Theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp hiện hành, việc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau, giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, hoặc với bên thứ ba đều phải tuân thủ quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định khi đáp ứng điều kiện, nhà đầu tư nước ngoài và cá nhân Việt Nam có thể ký hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
Quy định về chuyển nhượng vốn với doanh nghiệp FDI
Các quy định pháp luật hiện hành về chuyển nhượng vốn FDI
Luật Đầu tư 2020 quy định rõ các điều kiện khi nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần đã thành lập. Cụ thể, Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường (ngành nghề kinh doanh có điều kiện), bảo đảm quốc phòng – an ninh và các quy định về đất đai (điều kiện nhận quyền sử dụng đất tại khu vực nhạy cảm). Nghị định 31/2021 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư cũng lặp lại các điều kiện này khi nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, góp vốn trong doanh nghiệp đã thành lập.
Về Luật Doanh nghiệp, các điều kiện chuyển nhượng vốn tùy thuộc vào loại hình công ty. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp phải chào bán cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ góp của thành viên đó với cùng điều kiện chào bán; nếu các thành viên không mua hết trong 30 ngày thì phần vốn còn lại mới được chuyển nhượng cho người ngoài.
Trong khi đó, Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép cổ đông công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần tự do (trừ trường hợp điều lệ công ty quy định hạn chế). Việc chuyển nhượng này có thể thực hiện qua hợp đồng ký kết giữa các bên hoặc qua giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giao dịch thanh toán cho chuyển nhượng vốn FDI phải thực hiện qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài cần mở tài khoản này tại một ngân hàng Việt Nam (bằng VND hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi) để thanh toán mua cổ phần hay góp vốn. Việc không tuân thủ quy định này sẽ bị coi là vi phạm trong lĩnh vực thanh toán và quản lý ngoại hối (bị xử phạt hành chính).
Thủ tục chuyển nhượng vốn tại doanh nghiệp FDI
Thủ tục chuyển nhượng vốn góp, cổ phần tại doanh nghiệp FDI bao gồm nhiều bước hành chính và pháp lý. Đầu tiên, các bên cần thực hiện thẩm định pháp lý (due diligence) để kiểm tra hồ sơ pháp lý, tài sản, nợ phải trả, điều kiện kinh doanh và các rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp. Sau đó, hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần. Hợp đồng này nên được soạn thảo chi tiết, rõ ràng và có thể được công chứng, chứng thực để đảm bảo tính pháp lý.
Về mặt thủ tục hành chính, phụ thuộc vào trường hợp cụ thể của giao dịch. Trường hợp chuyển nhượng không làm thay đổi các điều kiện đầu tư đã được cấp, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên/cổ đông theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hiện có để phù hợp.
Cuối cùng, doanh nghiệp cần lưu ý nộp các loại thuế, phí và hoàn thiện thủ tục nội bộ sau chuyển nhượng. Ví dụ, nhà đầu tư cá nhân bán cổ phần phải nộp thuế thu nhập cá nhân, các bên giao dịch cũng phải lưu ý nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có thu nhập được chia. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực, công ty phải cập nhật thông tin thành viên/cổ đông trong sổ đăng ký ngay và gửi hồ sơ đăng ký thay đổi.
Các rủi ro pháp lý phổ biến trong chuyển nhượng vốn
Trong quá trình chuyển nhượng vốn FDI, các bên thường gặp phải nhiều rủi ro pháp lý nếu không tuân thủ đúng quy định, bao gồm:
Không tuân thủ quy định chào bán nội bộ: Ví dụ, thành viên chuyển nhượng không chào bán cho các thành viên khác trong công ty theo quy định có thể dẫn đến giao dịch bị vô hiệu.
Vi phạm tỷ lệ sở hữu nước ngoài: Nếu giao dịch khiến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tỷ lệ vốn vượt mức cho phép mà không đăng ký đầu tư bổ sung, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư.
Khó khăn liên quan đến quyền sử dụng đất: Nếu phần vốn góp chuyển nhượng bao gồm quyền sử dụng đất, các quy định về đất đai (Luật Đất đai 2024) có thể hạn chế khả năng nhận chuyển nhượng của nhà đầu tư nước ngoài.
Thanh toán và quản lý ngoại hối: Việc thanh toán không qua tài khoản vốn đầu tư nước ngoài (theo Thông tư 06/2019) có thể bị coi là giao dịch trái phép, dẫn đến xử phạt vi phạm quy định ngoại hối.
Thuế và định giá tài sản: Định giá chuyển nhượng không sát thực tế có thể khiến cơ quan thuế truy thu hoặc phạt do không kê khai, nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Rủi ro hợp đồng và thủ tục: Hợp đồng chuyển nhượng thiếu chặt chẽ hoặc hồ sơ thủ tục không đầy đủ (thiếu biên bản họp, thay đổi điều lệ,…) có thể làm giảm hiệu lực giao dịch và gây tranh chấp.
Rủi ro nội bộ doanh nghiệp: Tranh chấp giữa các cổ đông/thành viên về quyền lợi hoặc quyền kiểm soát sau chuyển nhượng nếu không có quy định hay thỏa thuận điều chỉnh phù hợp.
Hạn chế rủi ro pháp lý khi chuyển nhượng vốn
Để hạn chế rủi ro pháp lý khi chuyển nhượng vốn, nhà đầu tư nên thực hiện đầy đủ quy trình pháp lý và sử dụng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp. Cụ thể:
Thực hiện thẩm định pháp lý (due diligence): Kiểm tra hồ sơ pháp lý, tài sản, nợ phải trả, nghĩa vụ thuế và tình trạng tranh chấp của doanh nghiệp trước khi giao dịch.
Đảm bảo hợp đồng chặt chẽ: Soạn thảo hợp đồng chi tiết, bao gồm các điều khoản về giá chuyển nhượng, điều kiện thanh toán, quyền điều hành và cam kết sau chuyển nhượng; công chứng/chứng thực hợp đồng để tăng tính ràng buộc.
Tuân thủ thủ tục nội bộ: Ví dụ, với công ty TNHH hai thành viên phải chào bán vốn cho thành viên khác đúng quy định; với công ty cổ phần phải cập nhật sổ đăng ký cổ đông và báo cáo kết quả giao dịch.
Tư vấn chuyên gia pháp lý: Luật sư/tư vấn đầu tư nước ngoài giàu kinh nghiệm sẽ giúp nhà đầu tư nắm vững các quy định chuyên ngành (đầu tư, đất đai, an ninh…) và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
Nộp hồ sơ đúng quy định: Đặc biệt khi có nhà đầu tư nước ngoài, hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên hoặc tăng vốn phải kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan đăng ký đầu tư (nếu thuộc diện cấp phép).
Sử dụng dịch vụ pháp lý trọn gói: Các công ty luật chuyên đầu tư nước ngoài hỗ trợ từ tư vấn, soạn thảo hợp đồng, thẩm định pháp lý đến đăng ký thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp, giúp giao dịch diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.
Bằng việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và sử dụng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có thể bảo vệ quyền lợi, giảm thiểu rủi ro và an tâm thực hiện chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp FDI.
Quá trình chuyển nhượng vốn đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc pháp luật và thủ tục hành chính tại Việt Nam. Sự tham gia của đơn vị tư vấn chuyên nghiệp như Siglaw sẽ giúp nhà đầu tư nước ngoài hoạch định giao dịch suôn sẻ hơn – từ bước thẩm định doanh nghiệp, tư vấn điều kiện chuyển nhượng, soạn thảo hợp đồng cho đến hoàn thiện thủ tục với cơ quan nhà nước. Với kinh nghiệm tư vấn đầu tư cho nhiều doanh nghiệp FDI, Siglaw có thể hỗ trợ các bên đảm bảo tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro pháp lý và bảo vệ tối đa quyền lợi trong mỗi thương vụ chuyển nhượng vốn.
Cá nhân, tổ chức là người nước ngoài có nhu cầu thành lập công ty FDI tại Việt Nam hoặc muốn kinh doanh ở đất nước hình chữ “S” thì có rất nhiều hình thức đầu tư như: góp vốn nước ngoài vào công ty ở Việt Nam, mua vốn, thành lập doanh nghiệp FDI, dự án đầu tư, hợp đồng BCC….Sau đây Siglaw xin chia sẻ chi tiết các thông tin về đầu tư thành lập công ty FDI ở Việt Nam để có sự lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty vốn nước ngoài phù hợp nhé:
Dịch vụ thành lập doanh nghiệp FDI là gì?
Dịch vụ thành lập doanh nghiệp FDI hay dịch vụ thành lập doanh nghiêp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) là dịch vụ cung cấp cho một tổ chức hoặc cá nhân ở một quốc gia khác đến đầu tư góp vốn FDI mở doanh nghiệp ở tại Việt Nam. Thành lập công ty FDI cũng có thể thông qua hình thức mua bán và sáp nhập các công ty đang hoạt động, xây dựng các nhà máy hoặc văn phòng mới, mở rộng hoặc nâng cấp các hoạt động hiện có, và đầu tư vào các dự án mới.
FDI có thể mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia nhận đầu tư, bao gồm tạo ra nhiều việc làm mới, đưa công nghệ và kiến thức mới vào đất nước, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, và nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Tuy nhiên, FDI cũng có thể gây ra một số vấn đề, chẳng hạn như việc tạo ra sự phụ thuộc vào các quốc gia đầu tư hoặc sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước.
Dịch vụ thành lập doanh nghiệp FDI của công ty luật Siglaw
Một ví dụ về doanh nghiệp FDI tại Việt Nam là Samsung Electronics Việt Nam. Đây là một công ty 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Samsung Electronics, được thành lập vào năm 2008 tại Khu Công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Samsung Electronics Việt Nam đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện thoại di động, máy tính bảng, tivi, đồ gia dụng và các sản phẩm điện tử khác. Tại Việt Nam, Samsung là một trong những nhà sản xuất hàng đầu và cũng là một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất với tổng vốn đầu tư FDI lên đến 17,3 tỷ USD.
Với quy mô sản xuất lớn và chất lượng sản phẩm cao, Samsung Electronics Việt Nam đã tạo nên nhiều việc làm và góp phần nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường xuất khẩu và cải thiện ngành công nghiệp điện tử tại Việt Nam.
Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Một số hình thức góp vốn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
Thành lập doanh nghiệp FDI 100% vốn đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài sẽ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong một quốc gia. Điều này có nghĩa là thành lập công ty FDI 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới dạng công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên…và không có sự tham gia của bất kỳ nhà đầu tư địa phương nào.
Thành lập doanh nghiệp FDI liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước với nước ngoài là một hình thức hợp tác kinh doanh giữa hai hay nhiều công ty, tổ chức hoặc cá nhân, trong đó các bên đóng góp vốn và chia sẻ lợi nhuận. Trong trường hợp này, một số bên đầu tư là các công ty, tổ chức hoặc cá nhân trong nước, còn các bên khác là những nhà đầu tư nước ngoài.
Đầu tư FDI theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được chính phủ Việt Nam cho phép. Đây là một loại hợp đồng giữa các công ty trong nước và các đối tác nước ngoài, nhằm mục đích hợp tác kinh doanh và chia sẻ lợi nhuận.
Đầu tư FDI dưới hình thức hợp đồng đối tác công – tư (PPP) là hình thức đầu tư FDI được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo đó doanh nghiệp dự án sẽ ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Đầu tư FDI bằng việc mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross – border M&A đã nêu ở trên. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
Điều kiện để thuê dịch vụ thành lập doanh nghiệp FDI
Khi nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu thuê dịch vụ tư vấn để thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam thì cần nắm rõ chi tiết các điều kiện cụ thể sau đây:
Điều kiện về tiếp cận thị trường khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư FDI bao gồm: tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; Hình thức đầu tư; Phạm vi hoạt động đầu tư; Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
Quy định của pháp luật về đất đai các điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Các bước khi thuê dịch vụ thành lập doanh nghiệp FDI tại Công ty luật Siglaw
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
01 Bộ hồ sơ thành lập công ty FDI thông thường sẽ bao gồm các tài liệu cần thiết sau:
Bản sao hộ chiếu của các thành viên góp vốn, cổ đông góp vốn và người đại diện pháp luật
Các tài liệu khác liên quan đến đăng ký thành lập công ty FDI tại Việt Nam (nếu có).
Bước 2: Ủy quyền cho Siglaw làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp FDI
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam thì quý khách hàng cần ủy quyền cho công ty luật Siglaw làm các thủ tục đăng ký thành lập bao gồm:
Đăng ký tên công ty tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh hoặc thành phố, nơi mà công ty nước ngoài muốn đăng ký thành lập.
Làm thủ tục đăng ký địa chỉ trụ sở doanh nghiệp FDI tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương.
Nộp hồ sơ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh hoặc thành phố.
Hoàn thành các thủ tục khác
Nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư công ty có vốn nước ngoài và Giấy phép đăng ký thành lập doanh nghiệp FDI. Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xét duyệt hồ sơ từ 15 đến 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ tư vấn thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài, xin quý khách hàng liên hệ với Siglaw để được nhận tư vấn miễn phí.
Lưu ý khi thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Khi tiến hành đầu tư thành lập công ty FDI tại Việt Nam, nhà đầu tư cần phải tìm hiểu kỹ để nắm được các quy định, thủ tục pháp lý cần thiết tại Việt Nam, trong đó bao gồm nhưng không giới hạn trong việc:
Về pháp luật quốc tế khi thành lập công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam
Khi thành lập công ty FDI có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư ngoại cần tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam. Ngoài ra, tùy thuộc vào quốc tịch của nhà đầu tư, các bên có thể áp dụng các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc các thỏa thuận song phương giữa Việt Nam và quốc gia của nhà đầu tư để xác định các điều kiện thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài, tỷ lệ vốn góp và các quy định khác liên quan đến đầu tư FDI tại Việt Nam.
Để thực hiện đầu tư thành lập công ty FDI tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cần tuân thủ các văn bản pháp lý cơ bản của Việt Nam. Các văn bản này bao gồm các luật về Đầu tư, Doanh nghiệp, Thuế, Lao động và các thỏa thuận song phương hoặc các hiệp định thương mại quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Việc tuân thủ các quy định pháp luật và các thỏa thuận quốc tế là rất quan trọng để giúp nhà đầu tư nước ngoài thành công khi đầu tư tại Việt Nam.
Điều kiện đầu tư thành lập công ty FDI đối với nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành, nghề đầu tư có điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định có liên quan. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
Hình thức thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài;
Phạm vi hoạt động đầu tư;
Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Lưu ý về tài chính
Nhà đầu tư nên có một kế hoạch tài chính cụ thể, bao gồm nguồn vốn, ngân sách chi tiêu, dự trữ tài chính và cách quản lý và theo dõi các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Trong một số trường hợp đối với các ngành như giáo dục, y tế, kinh doanh vận tải, bảo hiểm, chứng khoán,… sẽ quy định mức vốn tối thiểu. Đối với các ngành nghề không quy định mức vốn đầu tư tối thiểu, tổ chức đầu tư có thể xác định vốn đầu tư FDI của công ty dựa trên các căn cứ khác nhau.
Nhà đầu tư cũng cần phải lưu ý đảm bảo quá trình góp vốn đúng thời hạn đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp góp vốn bằng hình thức chuyển khoản, nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển vào tài khoản vốn được thành lập tại các tổ chức tài chính tại Việt Nam.
Các lưu ý về địa điểm thực hiện dự án đầu tư FDI
Pháp luật Doanh nghiệp quy định, trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Do vậy, nhà đầu tư khi thuê cần chọn địa chỉ thuê rõ ràng, bên cho thuê phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp.
Địa điểm thực hiện dự án/ trụ sở chính khi thành lập doanh nghiệp FDI không được đặt ở chung cư có mục đích để ở, khu tập thể. Trường hợp đặt tại tòa nhà hỗn hợp phải có bản sao một trong các tài liệu sau để chứng minh phần đi thuê được sử dụng vào mục đích thương mại:
Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận, huyện) có ghi chi tiết trụ sở mà doanh nghiệp đăng ký không thuộc căn hộ chung cư.
Giấy xác nhận của Chủ đầu tư dự án về việc địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư.
Giấy xác nhận của Ban Quản trị chung cư về việc địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư.
Hợp đồng chuyển nhượng có nội dung thể hiện địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư.
Hợp đồng thuê trụ sở có nội dung thể hiện địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư.
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nội dung thể hiện địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư).
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp FDI của Siglaw
Công ty luật Siglaw là 1 trong những địa chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư FDI vào Việt Nam hay Dịch vụ thành lập doanh nghiệp FDI có vốn nước ngoài tại Việt Nam uy tín nhất hiện nay:
Chi Phí
Không phát sinh, giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam cạnh tranh nhất trên thị trường. Liên hệ Hotline 0961 366 238 để được báo giá chính xác.
Ưu đãi
Miễn phí tư vấn pháp lý thường xuyên, kế toán thuế, ngành, nghề hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty vốn nước ngoài
Đội ngũ
Chuyên gia tư vấn đầu tư >10 năm kinh nghiệm
Bảo mật
Đảm bảo tính tuyệt đối bảo mật thông tin của khách hàng
…… Và tư vấn lưu ý khác có liên quan. Để biết hơn về các lưu ý trước khi thực hiện dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, xin quý khách hàng vui lòng liên hệ vớiCông ty luật SigLawđể được nhận tư vấn miễn phí.
Tại Việt Nam, có khoảng 10.000 văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại TP Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố khác như Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội… cũng cùng có số lượng tương tự, một số VPĐD đã hoạt động từ năm 1995 đến nay. Vậy điều kiện để thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài như thế nào, bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin cho quý độc giả.
Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài là gì?
Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam là một trong những hình thức đầu tư FDI phổ biến hiện nay và được thành lập dựa trên quy định của pháp Luật Việt Nam. Mục đích thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để doanh nghiệp nước ngoài có thể tìm hiểu thị trường và thực hiện các hoạt dộng xúc tiến thương mại được phép.
Điều kiện để thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Điều kiện để cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện
Công ty nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:
Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
Công ty nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký.
Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của công ty nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
Nội dung hoạt động của VPĐD phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp nội dung hoạt động của VPĐD không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).
Số lượng VPĐD của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Một doanh nghiệp nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Về trụ sở
Địa điểm đặt trụ sở VPĐD của doanh nghiệp nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đại diện không được cho mượn, cho thuê lại trụ sở.
Đặt tên VPĐD
Tên VPĐD phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
Tên VPĐD phải mang tên công ty nước ngoài kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện”.
Tên VPĐD phải được viết hoặc gắn tại trụ sở Văn phòng đại diện. Tên của VPĐD được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên công ty nước ngoài trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do Văn phòng đại diện phát hành.
Về nội dung hoạt động
VPĐD thực hiện chức năng văn phòng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh của công ty đại diện, không bao gồm ngành dịch vụ mà việc thành lập Văn phòng đại diện trong lĩnh vực đó được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều kiện về chế độ báo cáo hoạt động
Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Văn phòng đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo theo mẫu của Bộ Công Thương về hoạt động của mình trong năm trước đó qua đường bưu điện tới Cơ quan cấp Giấy phép.
VPĐD có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Về người đứng đầu
Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một công ty nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:
Người đứng đầu Chi nhánh của cùng một thương nhân nước ngoài;
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác;
Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài đó hoặc thương nhân nước ngoài khác;
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
Điều kiện để thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Hồ sơ thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của công ty nước ngoài ký;
Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của doanh nghiệp nước ngoài. Tài liệu này phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu VPĐD;
Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi công ty nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở VPĐD bao gồm:
Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh công ty có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở VPĐD theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.
Đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện là người nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thủ tục thành lập Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài ở Việt Nam
Thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Toàn bộ hồ sơ cấp phép thành lập văn phòng đại diện do công ty mẹ ký và đóng dấu hồ sơ.
Công ty nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho doanh nghiệp nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc công ty nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành:
Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Văn phòng đại diện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Bước 3: Khắc dấu tròn và đăng ký mẫu dấu của Văn phòng đại diện
Thủ tục khắc dấu được thực hiện tại Phòng Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội của Công an tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở chính của Văn phòng đại diện.
Hồ sơ khắc dấu gồm:
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài;
Bản sao có chứng thực CMND/Hộ chiếu của người đứng đầu VPĐD;
Giấy ủy quyền cho Luật Siglaw thay mặt thực hiện thủ tục. Giấy ủy quyền phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thời hạn hoàn thành: 05 ngày làm việc.
Bước 4: Đăng ký cấp mã số thuế cho Văn phòng đại diện công ty nước ngoài
Hồ sơ cấp mã số thuế cho VPĐD phải được nộp cho cơ quan thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện.
Hồ sơ xin cấp mã số thuế gồm:
Tờ khai đăng ký thuế
Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
Giấy ủy quyền cho Luật Siglaw thay mặt thực hiện thủ tục.
Thời hạn cấp mã số thuế: 05 – 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo đó:
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là Ban quản lý) thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Lưu ý khi thành lập Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan cấp Giấy phép không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài trong những trường hợp sau:
Không đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
Công ty nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập VPĐD tại Việt Nam theo quy định tại Điều 44 Nghị định 07/2016/NĐ-CP.
Việc thành lập VPĐD bị hạn chế theo quy định của pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Ưu điểm của Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Việc thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam giúp các nhà đầu tư nước ngoài có một văn phòng hợp pháp tại Việt Nam, được tuyển dụng nhân viên để quản lý và xúc tiến các hợp đồng mua bán với các đối tác kinh doanh địa phương, tìm kiếm và phát triển các sản phẩm, tìm kiếm cơ hội cho việc mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ…
Những người lao động nước ngoài làm việc cho văn phòng đại diện có thể sẽ được cấp giấy phép lao động và thẻ tạm trú 02 (hai) năm tương đương visa nhiều lần cho bản thân và các thành viên trong gia đình.
Văn phòng đại diện có thể hỗ trợ nhiều công việc kinh doanh cho công ty nước ngoài nhưng lại rất dễ quản lý, tiết kiệm chi phí và tránh được các rủi ro phát sinh từ các thủ tục hành chính ở địa phương như không phải chịu thuế môn bài, không phải lập sổ kế toán hay phải thực hiện các thủ tục kiểm toán độc lập.
Nhược điểm của Văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh nên không phát sinh lợi nhuận.
Thời gian hoạt động bị giới hạn trong 5 năm.
Không được giao kết hợp đồng, không được sửa đổi hoặc bổ sung hợp đồng đã được ký kết bởi công ty nước ngoài.
Chỉ được chi tiêu trong phạm vi ngân sách từ doanh nghiệp nước ngoài chuyển vào, không nhận thêm thu nhập từ bất kỳ nguồn nào khác.
Dịch vụ tư vấn Thành lập văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài mà Siglaw cung cấp
Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài của Siglaw, quý khách hàng sẽ được hỗ trợ nhiệt tình nhất như sau:
Miễn phí tư vấn về hợp đồng, quy định về pháp luật doanh nghiệp, pháp luật đầu tư thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Miễn phí tư vấn lựa chọn loại hình chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tối ưu nhất phù hợp nhu cầu khách hàng
Hướng dẫn chuẩn bị tài liệu, thông tin cần thiết để soạn hồ sơ mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
…Hướng dẫn quy định về vốn đối với chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Đội ngũ luật sư tại Siglaw
Gồm các chuyên gia Việt Nam & nước ngoài có trình độ cao và kinh nghiệm nhiều năm.
Chi Phí
Liên hệ hotline 0961366238 của Công ty luật Siglaw để được báo giá dịch vụ tư vấn thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Để được tư vấn thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ Công ty Luật Siglaw