Các thủ tục đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản
Nhật Bản, một trong những nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế. Với sự phát triển vượt bậc trong các ngành công nghiệp công nghệ cao, ô tô, dược phẩm và du lịch, Nhật Bản mang đến nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn. Tuy nhiên, để thành công trong việc đầu tư sang Nhật Bản, nhà đầu tư cần nắm rõ trình tự và thủ tục cần thiết. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua các bước cần biết để đầu tư thành công sang Nhật Bản.
Quy trình thủ tục đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản
Bước 1: Nhà đầu tư Việt Nam đảm bảo đáp ứng các điều kiện để xin cấp mới dự án
- Không thuộc ngành cấm đầu tư tại điều 6 và Điều 53 Luật Đầu tư 2020 và đáp ứng điều kiện đối với ngành có điều kiện.
- Có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép.
- Có quyết định đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản (Do nhà đầu tư tự quyết định theo quy định luật doanh nghiệp hoặc Cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài đối với doanh nghiệp Nhà nước).
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Bước 2: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Các nhà đầu tư cần lưu ý rằng không phải tất cả các dự án đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản đều cần phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Việc có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư hay không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, mức độ ảnh hưởng và mức độ đặc thù của dự án dẫn tới việc cần xin ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuy nhiên, với hoạt động đầu tư sang Nhật Bản thì yếu tố quyết định đến việc xin chấp thuận chủ trương đầu tư liên quan đến chủ yếu đến vốn đầu tư, cụ thể:
“Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
- Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
- a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
- b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
- Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
- a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
- b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.”
Như vậy, nếu dự án đầu tư sang Nhật Bản không thuộc các trường hợp kể trên thì sẽ không phải làm thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư.
Nhà đầu tư sẽ cần chuẩn bị hồ sơ gồm: Văn bản đăng ký đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản; Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Đề xuất dự án đầu tư gồm; Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư (thường là báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư); Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ/văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép; Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư sang Nhật Bản và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản của doanh nghiệp nhà nước); văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư sang Nhật theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Bước 3: Xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài
*Dự án cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư cần lưu ý, với dự án cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư sẽ không cần nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nữa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Nhật Bản cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài.
*Dự án không cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Với dự án không xin chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư vẫn phải chuẩn bị bộ hồ sơ và làm thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư sang Nhật Bản. Bộ hồ sơ bao gồm: Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Quyết định đầu tư sang Nhật Bản; Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ/văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng; văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Hồ sơ sẽ được nộp cho Bộ kế hoạch và đầu tư. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ sẽ ra văn bản trả lời kết quả.
Lưu ý: Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ cần lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về vấn đề này trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư sang Nhật Bản. Xem thêm: Những lưu ý khi đầu tư tại Nhật Bản
Bước 4: Nhà đầu tư thực hiện chuyển vốn đầu tư sang Nhật Bản
Khi đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư Việt Nam được coi như đã sở hữu “tấm vé” đầu tư sang Nhật Bản. Để hoạt động đầu tư được tiến hành, nhà đầu tư phải mở 01 tài khoản vốn đầu tư bằng 01 loại ngoại tệ phù hợp với nhu cầu chuyển vốn đầu tư sang Nhật Bản tại 01 tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ở Nhật Bản với SBV.
Lưu ý:
- Trường hợp chuyển vốn đầu tư sang Nhật bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư được mở và sử dụng đồng thời 01 tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và 01 tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ tại 01 tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với SBV.
- Nhà đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài riêng biệt cho từng dự án.
- Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt để chuyển vốn ra nước ngoài. Sau đó, mỗi nhà đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản sẽ chuyển vốn theo tỷ lệ phần vốn góp tương ứng được quy định trong IRC.
Sau khi được SBV xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối, mọi giao dịch thu, chi theo quy định liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư.
Dịch vụ tư vấn đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản tại Công ty luật Siglaw
Ưu đãi: Siglaw là một trong những công ty luật hàng đầu tại Việt Nam, với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực luật đầu tư từ Việt Nam sang Nhật Bản. Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ tận tình, hiệu quả và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong quá trình tư vấn, thực hiện thủ tục đầu tư thành lập công ty tại Nhật Bản.
Kinh nghiệm: kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực pháp lý, chúng tôi tự hào là một trong những đơn vị đi đầu trong cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp từ A-Z trong mọi quy trình đầu tư ở Nhật Bản. Chúng tôi luôn cập nhật và nắm bắt tình hình pháp lý mới nhất, giúp khách hàng đưa ra quyết định chính xác và nhanh chóng.
Đội ngũ Siglaw: Đội ngũ luật sư của Siglaw bao gồm những chuyên gia có trình độ cao và kinh nghiệm lâu năm trong giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan mọi lĩnh vực. Chúng tôi có khả năng đưa ra những giải pháp phù hợp nhất, quản trị rủi ro để giúp khách hàng có thể dễ dàng, thuận tiện nhất trong triển khai thực hiện dự án.
Chi phí: Chi phí đầu tư sang Nhật Bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để được tư vấn kỹ hơn, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp với quý khách về các chi phí cần thiết trước khi bắt đầu công việc, để quý khách có thể kiểm soát tốt hơn ngân sách và kế hoạch tài chính của mình.
Trên đây là những thông tin về chủ đề “Vì sao nên lựa chọn Nhật Bản để đầu tư?” từ đội ngũ nhân viên Công ty Luật Siglaw. Nếu quý khách hàng còn vấn đề gì vướng mắc cần giải quyết, hãy liên hệ với Siglaw để được hỗ trợ hoàn toàn miễn phí một cách nhanh nhất.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét