Điều kiện đầu tư dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng đối với NĐT NN

Dịch vụ viễn thông là một ngành nghề đầu tư với tiềm năng lớn về lợi nhuận. Đặc biệt, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ về viễn thông của nước ta ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó nên các nhà đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tập trung vào lĩnh vực đầu tư dịch vụ viễn thông. Kinh doanh viễn thông bao gồm kinh doanh dịch vụ viễn thông và kinh doanh hàng hóa viễn thông. Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi. Dịch vụ viễn thông bao gồm dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. Dịch vụ viễn thông liên quan tới vấn đề an ninh và an toàn thông tin cho nên đây là một ngành nghề có điều kiện. Vậy nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng vào Việt Nam cần tuân thủ những điều kiện sau theo quy định.

Điều kiện đầu tư dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng với NĐT NN

Điều kiện áp dụng ngành nghề đầu tư dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng

  • Thư thoại (CPC 7523 **);
  • Thư điện tử (CPC 7523 **);
  • Chuyển đổi mã và giao thức;
  • Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) (CPC 7523**);
  • Thông tin trực tuyến và truy cập lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu (CPC 7523**);
  • Thông tin trực tuyến và xử lý dữ liệu (bao gồm xử lý giao dịch) (CPC 843**);
  • Các dịch vụ facsimile gia tăng giá trị, bao gồm lưu trữ và chuyển, lưu trữ và khôi phục (CPC 7523**);
  • Dịch vụ truy cập Internet (IAS): Các dịch vụ cung cấp truy nhập Internet cho các khách hàng đầu cuối.
Điều kiện đầu tư dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng đối với NĐT NN
Điều kiện đầu tư dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng đối với NĐT NN

Điều kiện đầu tư

WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA

WTO, VKFTA, VJEPA

Đối với dịch vụ giá trị gia tăng: Không hạn chế, ngoại trừ:

  • Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 65%.
  • Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 50% vốn pháp định.

AFAS

Đối với dịch vụ giá trị gia tăng: Không hạn chế, ngoại trừ:

  • Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 70%.
  • Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 50% vốn pháp định.

EVFTA

Đối với dịch vụ giá trị gia tăng: Không hạn chế, ngoại trừ:

  • Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 65%. 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, hạn chế về vốn góp tăng lên 100%.
  • Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 50% vốn pháp định. 05 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, hạn chế về vốn góp tăng lên 65%.

 Xem thêm: https://siglaw.com.vn/dieu-kien-dau-tu-dich-vu-vien-thong-gia-tri-gia-tang-doi-voi-ndt-nn.html

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thuê xưởng khu công nghiệp như nào để tối ưu sản xuất?

Hiệu quả sản xuất luôn là một trong những nhân tố được quan tâm hàng đầu đối với bất kì doanh nghiệp nào bởi hiệu quả sản xuất ảnh hưởng trự...