Đầu tư từ Việt Nam sang nước ngoài, trong đó có Malaysia luôn là vấn đề phức tạp và dài hơi. Do đó, không chỉ cần chuẩn bị về tài chính, nhà đầu tư còn cần có những kiến thức và hiểu biết nhất định, để có một dự án đầu tư hiệu quả. Để hiểu hơn được quy trình đầu tư từ Việt Nam sang Malaysia, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của công ty luật Siglaw
Điều kiện để nhà đầu tư Việt Nam được đầu tư sang Malaysia
Về điều kiện, trước khi xin chấp thuận dự án đầu tư từ Việt Nam sang Malaysia, có 05 điều kiện mà nhà đầu tư bắt buộc phải đáp ứng được:
Thứ nhất, hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với mục đích của nhà nước khi khuyến khích đầu tư, đó là nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ hai, nhà đầu tư phải tuân thủ pháp luật trong nước, nước dự định đầu tư và pháp luật quốc tế có liên quan.
Thứ ba, ngành nghề kinh doanh không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.
Thứ tư, nhà đầu tư phải có cam kết về tài chính, tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
Thứ năm, nhà đầu tư cần có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Tìm hiểu thêm: Tại sao nên đầu tư vào Malaysia?
Phân loại dự án đầu tư từ Việt Nam sang Malaysia
Dự án đầu tư từ Việt Nam sang Malaysia được chia làm 02 loại: dự án phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư và dự án không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Theo Điều 61 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư sang Malaysia như sau:
- Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư sang Malaysia đối với các dự án đầu tư sau đây:
- a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư sang Malaysia từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
- b) Dự án đầu tư sang Malaysia có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
- Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư sang Malaysia đối với các dự án đầu tư sau đây:
- a) Dự án đầu tư sang Malaysia thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư từ 400 tỷ đồng trở lên;
- b) Dự án đầu tư sang Malaysia không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên.
- Các dự án đầu tư sang Malaysia không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy có thể hiểu, những dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020 sẽ phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Malaysia. Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với các dự án phải xin chấp thuận chủ trương), nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Malaysia.
Còn đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư sang Malaysia chỉ cần nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Quy trình thực hiện đầu tư từ Việt Nam sang Malaysia
Thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Malaysia
Về hồ sơ, nhà đầu tư cần chuẩn bị các hồ sơ sau:
- Văn bản đăng ký đầu tư sang Malaysia;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép con,…
- Quyết định đầu tư sang Malaysia.
- Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép.
- Đối với dự án đầu tư sang Malaysia trong các ngành, nghề đặc biệt, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư sang Malaysia theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Về thời hạn, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Malaysia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem thêm: https://siglaw.com.vn/quy-trinh-dau-tu-tu-viet-nam-sang-malaysia.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét