Chuyển nhượng dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Chuyển nhượng dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quản lý một dự án đầu tư từ một bên sang một bên khác. Điều này có thể liên quan đến việc chuyển giao toàn bộ dự án hoặc chỉ một phần của nó. Thường, việc chuyển nhượng dự án đầu tư thường xảy ra trong các lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp, và các ngành công nghiệp khác. Quá trình này thường bao gồm đánh giá giá trị dự án, thương lượng về các điều kiện giao dịch, xác minh về cam kết pháp lý, và cuối cùng là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quản lý dự án từ bên chuyển nhượng sang bên nhận chuyển nhượng. Điều này cung cấp cơ hội cho cả hai bên để tối ưu hóa chiến lược đầu tư của họ và tận dụng những cơ hội mới.

Điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Việc chuyển nhượng dự án đầu tư có thể gây ra sự thay đổi tương đối lớn đến tình hình dự án, do đó, để chuyển nhượng dự án nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
  • Đối với nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường; Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật, và đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
  • Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  • Tuân thủ các điều kiện khác của pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản, đất đai,…
  • Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Chuyển nhượng dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Chuyển nhượng dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Hồ sơ cần chuẩn bị

Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư; Hợp đồng về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư; Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Tài liệu chứng minh tình hình tài chính nhà đầu tư nhận chuyển nhượng như báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư,….

Quy trình thực hiện

* Trình tự, thủ tục:

  • Bước 1: Nhà đầu tư chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ như ở phần 3.1 để nộp cho Cơ quan đăng ký đầu tư
  • Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét kỹ các điều kiện chuyển nhượng dự án đầu tư xem các nhà đầu tư có đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng dự án hay không.
  • Bước 3: Cơ quan đăng ký đầu tư ra kết quả chấp thuận hoặc từ chối. Trường hợp từ chối cơ quan đăng ký đầu tư sẽ trả lời bằng văn bản.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/chuyen-nhuong-du-an-dau-tu-khong-thuoc-dien-quyet-dinh-chu-truong-dau-tu.html

Hồ sơ chuyển nhượng dự án bất động sản (toàn bộ hoặc một phần)

Tại Việt Nam, việc kinh doanh bất động sản luôn là một hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dù vậy, trường hợp phổ biến có thể xảy ra đó là doanh nghiệp phải chuyển nhượng dự án bất động sản cho doanh nghiệp khác, vì một số lý do như không còn đủ điều kiện thực hiện dự án bất động sản,…Vậy khi thực hiện thủ tục này, nhà đầu tư cần chuẩn bị các hồ sơ gì cũng như có những lưu ý gì khác ? Hãy tham khảo bài viết dưới đây để tìm ra câu trả lời. 

Thị trường bất động sản hiện nay (Giai đoạn cuối năm 2023-đầu 2024)

Thị trường bất động sản (BĐS) được coi là đã vượt qua giai đoạn suy thoái và đã trải qua những thách thức khó khăn nhất. Dựa trên nhận định của nhiều chuyên gia, dự kiến thị trường BĐS sẽ bắt đầu hồi phục từ quý IV/2023, và cuối năm 2023 được xem là thời điểm lý tưởng để thực hiện các giao dịch đầu tư.

Theo thống kê mới nhất từ Batdongsan.com.vn, trong quý III/2023, thị trường bất động sản có xu hướng rõ nét về việc các nhà đầu tư đang chuyển dịch tài chính vào các dự án có chiết khấu cao, có pháp lý đầy đủ, vị trí thuận lợi gần các khu dân cư đông đúc, và có giao thông kết nối thuận tiện về khu trung tâm. Đồng thời, nhu cầu mua nhà đất trên toàn quốc đã tăng lên 6%. 

Các loại hình bất động sản như căn hộ, đất nền, nhà riêng, nhà mặt phố đều ghi nhận sự tăng trưởng trong quý III/2023, với căn hộ chung cư, biệt thự và đất nền tăng khoảng 6-7%. Giá bán nhà đất trong tháng 7 và tháng 8/2023 cũng được ghi nhận là ổn định, và lượng tin rao bán cắt lỗ giảm đáng kể so với đầu năm.

Vậy có thể thấy, thị trường bất động sản cuối năm 2023 có dấu hiệu đang hồi phục và được dự báo về 1 tương lai tươi sáng cho lĩnh vực kinh doanh bất động sản trong năm 2024 sắp tới. 

Điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản

Đầu tiên, việc chuyển nhượng dự án bất động sản phải tuân theo các nguyên tắc tại Điều 48 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

  • Chuyển giao dự án bất động sản, toàn bộ hoặc một phần, từ chủ đầu tư hiện tại sang một chủ đầu tư khác để tiếp tục hoạt động kinh doanh là một quyền của chủ dự án.
  • Trong quá trình chuyển nhượng, cần đảm bảo các điều kiện sau:
  • Không thay đổi mục tiêu của dự án.
  • Không thay đổi nội dung của dự án.
  • Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên liên quan.
  • Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác kèm theo đất hoặc sẽ được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng không cần thực hiện lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án, trừ khi có thay đổi trong nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của dự án.
Chuyển nhượng dự án bất động sản (toàn bộ hoặc một phần)
Chuyển nhượng dự án bất động sản (toàn bộ hoặc một phần)

Thứ hai, dự án bất động sản có thể chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 49 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau: 

  • Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt.
  • Đã hoàn thành quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng. Trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng, phải đã xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
  • Không có tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án hoặc tuân thủ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Không tồn tại quyết định thu hồi dự án hoặc đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu có vi phạm trong quá trình triển khai dự án, chủ đầu tư phải hoàn thành thực hiện quyết định xử phạt.
  • Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ hoặc phần dự án được chuyển nhượng.
  • Chủ đầu tư mới nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, có khả năng tài chính đủ và cam kết thực hiện đầu tư xây dựng, kinh doanh theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo tiến độ và nội dung của dự án.

Hồ sơ chuyển nhượng dự án bất động sản

Theo Điều 10 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, chủ đầu tư và bên nhận chuyển nhượng sẽ chuẩn bị hai hồ sơ khác nhau để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, cụ thể như sau:

Hồ sơ của chủ đầu tư đề xuất chuyển nhượngHồ sơ của bên nhận chuyển nhượng dự án
Đơn đề nghị chuyển nhượng theo mẫu Mẫu số 10 (Phụ lục Nghị định 02/2022/NĐ-CP).

Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng theo quy định tại Điều 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.

Các giấy tờ liên quan đến dự án bất động sản, bao gồm:

 + Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; quyết định phê duyệt dự án;

 + Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;

 + Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng của dự án; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ ghi trong dự án (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng);

 + Giấy chứng nhận đối với dự án.

Báo cáo tiến độ thực hiện dự án tính đến thời điểm chuyển nhượng theo Mẫu số 12 (Phụ lục Nghị định 02/2022/NĐ-CP).

Đơn đề nghị nhận chuyển nhượng theo Mẫu số 11 (Phụ lục Nghị định 02/2022/NĐ-CP).

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ);

Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính; chứng minh các nguồn vốn huy động (nếu có) theo quy định của pháp luật để đảm bảo việc tiếp tục triển khai dự án theo đúng tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhận chuyển nhượng, cần có giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.

Quy trình chuyển nhượng dự án bất động sản

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển nhượng dự án bất động sản

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng dự án bất động sản

  • Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc qua bưu điện
  • Địa chỉ nộp: UBND cấp tỉnh nơi có dự án. Ví dụ: 
  • UBND thành phố Hà Nội: Địa chỉ: 79 Đinh Tiên Hoàng Quận Hoàn Kiếm. Số liên hệ: 38253536
  • UBND thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: Số 86 Đ. Lê Thánh Tôn, Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Số liên hệ: (028)38291055
  • UBND thành phố Đà Nẵng: Số 24 Trần Phú, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Số liên hệ: (0236) 3821293

Bước 3: Nhận kết quả: 

  • Trong thời hạn 45 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm thu thập ý kiến thẩm định từ các bộ, ngành liên quan theo quy định tại Điều 13 Nghị định 02/2022/NĐ-CP và đưa ra trình Thủ tướng Chính phủ để xem xét và quyết định về việc chấp thuận chuyển nhượng;
  • Trong trường hợp dự án hoặc phần dự án bất động sản không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện chuyển nhượng, UBND cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án, đưa ra lý do rõ ràng.
  • Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng, các bên có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 của Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.
  • UBND cấp tỉnh, nơi có dự án hoặc phần dự án bất động sản được chuyển nhượng, phải thực hiện đúng quy định tại khoản 7 của Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/chuyen-nhuong-du-an-bat-dong-san.html

#congtyluatsiglaw

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam cấp cho nhà đầu tư nước ngoài sau khi nhà thầu đó trúng thầu theo quy định pháp luật Việt Nam. Vậy hồ sơ, lệ phí cấp giấy phép này như thế nào? Mời bạn cùng Siglaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây:

Hồ sơ chuẩn bị để xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

Để được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • 1 Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP làm bằng Tiếng Việt
  • Bản dịch công chứng, Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;
  • Bản dịch công chứng, Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp (được hợp pháp hóa lãnh sự)
  • Bản dịch công chứng, Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu);
  • Bản dịch công chứng, Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);
  • Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu;
  • Bản dịch công chứng, Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư của dự án/công trình.
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

Quy trình nộp lệ phí cấp phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

Bước 1: Nhà thầu nước ngoài chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng như tại Mục 2.

Bước 2: Nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương hoặc online thông qua http://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, hồ sơ sẽ được xem xét. Nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định nhà thầu sẽ nhận được thông báo và hướng dẫn bằng văn bản 

Bước 4: Các hồ sơ thông qua bước 3, trong thời hạn 20 ngày, cơ quan chuyên môn về xây dựng xem xét, đánh giá hồ sơ. Với các hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng

Bước 5: Nộp lệ phí

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 38/2022/TT-BTC, mức lệ phí để nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài là 2.000.000 đồng/01 giấy phép.

Cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí:

  • Nhà thầu hồ sơ xin cấp giấy phép cho dự án hoạt động xây dựng thuộc dự án nhóm B, nhóm C, cho các dự án xây dựng trong tỉnh…thì nộp lệ phí cho Sở Xây dựng tỉnh.
  • Nhà thầu hồ sơ xin cấp giấy phép cho dự án hoạt động xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên thì lệ phí nộp cho Văn phòng Bộ Xây dựng.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/le-phi-cap-giay-phep-hoat-dong-xay-dung-cho-nha-thau-nuoc-ngoai.html

#congtyluatsiglaw

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính [2024]

Việc kiểm toán báo cáo tài chính của một doanh nghiệp không chỉ là một quy trình kỹ thuật mà còn là trọng điểm quyết định tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính. Đây là bước quan trọng để đảm bảo rằng những con số và thông tin mà doanh nghiệp công bố là minh bạch, tuân thủ các quy định và đáp ứng các tiêu chuẩn về chuẩn mực kế toán và kiểm toán.

Quy trình kiểm toán không chỉ đơn thuần là việc xác minh tính chính xác của dữ liệu mà còn đặt trong bối cảnh rộng lớn hơn về sự minh bạch, khả năng thu hút đầu tư và xây dựng niềm tin từ phía thị trường. Trong một môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và biến động, việc có một quy trình kiểm toán tài chính mạnh mẽ và đáng tin cậy đóng vai trò không thể phủ nhận đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Sau đây, Siglaw xin giới thiệu tới quý độc giả quy trình cơ bản để kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp để quý độc giả hình dung rõ hơn về kiểm toán báo cáo tài chính.

Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính

Theo khoản 1 Điều 3, Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo mẫu biểu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Kiểm toán báo cáo tài chính là công tắc kiểm tra và xác nhận về tính chính xác và trung thực của số liệu, tài liệu kế toàn và báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán. Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong đó, hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán chính là thước đo đánh giá kiểm toán báo cáo tài chính.

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán viên cần xây dựng được quy trình kiểm toán cụ thể để thu thập được đầy đủ thông tin làm căn cứ kết luận về tính trung thực của báo cáo tài chính. Mỗi tổ chức kiểm toán sẽ có những quy trình khác nhau nhưng nhìn chung, quy trình kiểm toán báo cáo tài chính gồm 3 bước như sau:

Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính

Các kiểm toán viên và công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán thường xuyên xây dựng kế hoạch kiểm toán, mô tả rõ ràng phạm vi kiểm toán và phương pháp thực hiện dự kiến. Kế hoạch này không chỉ chỉ ra rõ ràng, định hướng về phạm vi dự kiến và cách tiếp cận trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính mà còn là cơ sở chắc chắn để triển khai các bước kiểm toán tiếp theo.

Sau đó, các kiểm toán viên sẽ thực hiện tiến hành khảo sát, tìm hiểu sâu về khách hàng, và đánh giá cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời, khi lập kế hoạch, các công ty kiểm toán cũng đảm bảo sẵn sàng về nhân sự, năng lực để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính một cách chính xác, hiệu quả.

Thực

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/quy-trinh-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh.html

#congtyluatsiglaw

Kiểm toán báo cáo tài chính là gì? Vai trò & đối tượng phải kiểm toán

Kiểm toán báo cáo tài chính là văn bản thể hiện quá trình đánh giá và xác nhận tính chính xác, công bằng và đáng tin cậy của các thông tin tài chính được thể hiện trong báo cáo tài chính của một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Quá trình kiểm toán này thường được thực hiện bởi kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam lập sau khi kết thúc việc kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán. 

Nhằm cung cấp một đánh giá độc lập về sự hợp lý của thông tin tài chính, đảm bảo rằng báo cáo tài chính phản ánh đúng và đầy đủ tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của tổ chức đó. Vậy vai trò của kiểm toán là gì? Và hiện nay những đối tượng nào bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định pháp luật hiện hành? Hãy cùng Hãng Luật Siglaw tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây! 

Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính

* Đối với doanh nghiệp: Kiểm toán báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng và đa chiều đối với doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay. Dưới đây là những vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp:

– Đảm Bảo Tính Chính Xác và Đáng Tin Cậy: Kiểm toán giúp xác minh sự minh bạch và chính xác của thông tin tài chính trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin đáng tin cậy cho cổ đông, nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan khác. Tăng cường uy tín của doanh nghiệp, giúp thu hút vốn đầu tư và tạo lòng tin từ phía đối tác kinh doanh. 

– Phát Hiện Lỗ Hổng và Rủi Ro: Kiểm toán giúp đánh giá hiệu suất của hệ thống kiểm soát nội bộ, phát hiện lỗ hổng và đề xuất cải tiến, giúp ngăn chặn rủi ro một cách hiệu quả. Kiểm toán viên cung cấp đánh giá về các rủi ro có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp, giúp lãnh đạo doanh nghiệp xác định và quản lý một cách chủ động.

– Tuân Thủ Pháp Luật và Quy Định: Kiểm toán giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ các quy định và pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính, giúp ngăn ngừa và giảm thiểu giảm rủi ro pháp lý tiềm ẩn.

– Quản Lý Tài Chính: Thông qua việc kiểm toán, doanh nghiệp có thể quản lý tài chính một cách có trách nhiệm, tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro tài chính.

– Tăng Cường Quản Lý Rủi Ro: Kiểm toán giúp doanh nghiệp nhận biết và quản lý rủi ro một cách hiệu quả, tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển bền vững.

Kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ là một yêu cầu pháp luật mà còn là một công cụ quản lý quan trọng giúp doanh nghiệp hoạch định chiến lược và đảm bảo sự minh bạch và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

* Đối với cơ quan nhà nước: kiểm toán báo cáo tài chính giúp nhà nước kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tài chính, đảm bảo rằng nguồn lực và kinh phí được sử dụng một cách hiệu quả và minh bạch. Thông qua việc kiểm toán báo cáo tài chính có thể thúc đẩy phát triển bền vững, tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư, hỗ trợ quyết định chiến lược của nhà nước, đặt ra các ưu tiên và hướng phát triển kinh tế và xã hội. Giúp nhà nước đánh giá rủi ro tài chính và quản lý nợ một cách bền vững, giảm nguy cơ tài chính không ổn định.

Kiểm toán báo cáo tài chính là gì? Vai trò & đối tượng phải kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính là gì? Vai trò & đối tượng phải kiểm toán

Xem thêm:

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính [2024]

Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính

Các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện nay

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập thì các doanh nghiệp, tổ chức mà báo cáo tài chính hàng năm bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán bao gồm:

(1) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

(2) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

(3) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

(4) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán

(5) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm

(6) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành

(7) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm

(8) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm

(9) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm 


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-la-gi.html

#congtyluatsiglaw

Kiểm toán báo cáo tài chính cần có những nội dung nào?

Kiểm toán báo cáo tài chính đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp và đồng thời ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế tài chính. Quá trình này không chỉ là một công cụ để đánh giá tính chính xác của thông tin mà các công ty cung cấp cho nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan khác theo quy định pháp luật, mà còn là một loại hình dịch vụ đặc biệt với sản phẩm cuối cùng là kết quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua các báo cáo tài chính. Vậy mục đích của báo cáo tài chính là gì? Trong kiểm toán báo cáo tài chính cần có những nội dung gì? Hãy cùng Hãng luật Siglaw tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây! 

Mục đích kiểm toán báo cáo tài chính

 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. 

Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng không

Theo hướng tổng quát, kiểm toán sẽ trực tiếp đưa ra những bằng chứng xác thực, đưa ra được mức độ trung thực của các thông tin đã thể hiện trên bảng kê khai tài chính

Báo cáo tài chính thường được làm minh chứng khách quan cho bên thứ ba, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp và bên thứ ba. Giúp bên thứ ba có thể xác nhận cụ thể nhất về tính trung thực, hợp lý của những thông tin tài chính mà doanh nghiệp cung cấp, có vai trò quyết định sự tin tưởng của họ đối với những doanh nghiệp trong các dự án, hợp tác đầu tư. 

Xem thêm:

Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính [2024]

Những nội dung cần có trong kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính cần có những nội dung nào?
Kiểm toán báo cáo tài chính cần có những nội dung nào?

Hiện tại nội dung của Báo cáo kiểm toán chưa có quy định bắt buộc phải thể hiện các nội dung gì tuy nhiên về cơ bản nội dung của Báo cáo kiểm toán (BCKT) phải thể hiện được các nội dung sau: 

(1) Số hiệu và tiêu đề của báo cáo: Số hiệu của Báo cáo kiểm toán phát hành phải được ghi cụ thể. Báo cáo kiểm toán phát hành trong cùng năm của đơn vị được kiểm toán thường được ghi liên tiếp nhau để tiện theo dõi. 

(2) Người nhận báo cáo kiểm toán: người nhận Báo cáo kiểm toán thường là: Hội đồng quản trị, Ban (Tổng) Giám đốc, Giám đốc, Nhà đầu tư… tùy thuộc vào mục đích cũng như đơn vị được kiểm toán.

Ngay sau mục người nhận Báo cáo kiểm toán sẽ là phần mở đầu giới thiệu về Báo cáo đã được kiểm toán của đơn vị, ngày lập cũng như số trang của Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính được kiểm toán là gì, niên độ kiểm toán,…

(3) Trách nhiệm của Đơn vị được kiểm toán với báo cáo tài chính: Đây có thể được coi là mục cam kết của đơn vị được kiểm toán (hay thành viên chủ chốt) về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.

(4) Trách nhiệm của Kiểm toán viên: Sau khi nêu trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán, nội dung kiểm toán báo cáo tài chính cần thể hiện được trách nhiệm của Kiểm toán viên khi đưa ra ý kiến kiểm toán dựa vào quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

(5) Ý kiến kiểm toán: Kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về đơn vị được kiểm toán.

(6) Ngày lập báo cáo kiểm toán: Ngày lập Báo cáo kiểm toán không được trước ngày đơn vị được kiểm toán lập báo cáo tài chính và và không được trước ngày thu thập bằng chứng kiểm toán.

(7) Tên công ty kiểm toán và người ký báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán ghi rõ tên công ty Kiểm toán; Người ký Báo cáo kiểm toán phải gồm 2 thành viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán trong đó có 1 thành viên Ban Giám đốc. Dưới mỗi chữ ký cần ghi rõ họ tên, Số đăng ký hành nghề kiểm toán của Kiểm toán viên đó.


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-can-co-nhung-noi-dung-nao.html

#congtyluatsiglaw

Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình độc lập và chuyên sâu nhằm đánh giá và xác minh tính chính xác, độ tin cậy của báo cáo tài chính của một tổ chức hoặc doanh nghiệp. Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính là đảm bảo rằng thông tin tài chính được công bố trong báo cáo đó phản ánh đầy đủ, chính xác và tuân thủ đúng theo các nguyên tắc kế toán và quy định pháp luật liên quan. Vậy các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính là gì ? Hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Kiểm toán báo cáo tài chính là gì?

Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình thực hiện bởi các chuyên viên kiểm toán nhằm thu thập chứng cứ và thông tin kiểm toán để đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính là đưa ra đánh giá về tính trung thực và sự hợp lý của báo cáo tài chính so với các tiêu chuẩn kế toán đang áp dụng. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, và luồng tiền, nhằm hỗ trợ người sử dụng thông tin trong quá trình đưa ra các quyết định kinh tế.

Tại sao cần kiểm toán báo cáo tài chính?

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là nâng cao độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính. Điều này được đạt được khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập theo các nguyên tắc, đặc biệt là trên các khía cạnh quan trọng, và xác định xem báo cáo đó có tuân thủ đúng khuôn khổ về việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo các quy định đang áp dụng hay không.

Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính

Để thực hiện nhiệm vụ xác minh và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, kiểm toán tài chính sử dụng cả phương pháp kiểm toán chứng từ, như kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp, và đối chiếu logic, cũng như phương pháp kiểm toán không chứng từ, như kiểm kê, thực nghiệm, và điều tra.

Vì các loại kiểm toán phân biệt về chức năng, đối tượng, và mối quan hệ giữa các bên tham gia kiểm toán, cách kết hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản cũng có sự đa dạng. Các phương pháp kiểm toán được kết hợp hoặc thực hiện chi tiết tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, phương pháp kiểm toán thường được phân thành hai loại chính:

  • Thử Nghiệm Cơ Bản: Là các quy trình kiểm toán được thiết kế để phát hiện các lỗi quan trọng ở mức cơ bản trong dữ liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm kiểm tra giao dịch, kiểm tra số dư tài khoản, thuyết minh và thủ tục phân tích cơ bản.
  • Thử Nghiệm Kiểm Soát: Là quy trình đánh giá hiệu quả của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn chặn, phát hiện và khắc phục các lỗi quan trọng ở mức cơ bản trong dữ liệu. 
Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính
Các phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính

Thủ tục kiểm toán báo cáo tài chính

Xây dựng Kế Hoạch Kiểm Toán và Quản lý Rủi ro

Lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá rủi ro, và xác định biện pháp xử lý rủi ro là một phần quan trọng của quá trình kiểm toán. Việc này yêu cầu sự chi tiết và đầy đủ trong kế hoạch kiểm toán để đảm bảo quá trình diễn ra mạch lạc. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tìm hiểu về khách hàng, thu thập thông tin chi tiết, và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời, công ty kiểm toán cần chuẩn bị phương tiện và nhân sự cho triển khai chương trình kiểm toán.

Rủi ro cần được xác định và đánh giá kỹ lưỡng để kiểm toán viên có thể áp đặt biện pháp xử lý rủi ro kịp thời sau khi đã đánh giá chúng.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/cac-phuong-phap-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh.html
#congtyluatsiglaw

Quy định của pháp luật về chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán không chỉ là những tài liệu ghi chép mà còn là nền tảng quan trọng trong hệ thống kế toán của một tổ chức. Điều này đặt ra sự cần thiết và tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến việc tạo, lưu trữ và sử dụng chứng từ kế toán. Việc tuân thủ quy định của pháp luật về chứng từ kế toán không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác, minh bạch của quá trình ghi nhận, báo cáo tài chính còn là cơ sở để xác minh và kiểm tra sau này. Những quy định này không chỉ tác động đến việc sử dụng chứng từ mà còn quy định về hình thức, thời hạn lưu trữ và quy trình xử lý khi có yêu cầu kiểm tra từ cơ quan có thẩm quyền. Sau đây, Siglaw xin đưa ra các quy định liên quan đến chứng từ kế toán và tầm quan trọng của việc tuân thủ những quy định này trong việc xây dựng và duy trì một hệ thống kế toán đáng tin cậy.

Chứng từ kế toán là gì?

Dựa vào khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015 thì chứng từ kế toán là:

  1. Những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
  2. Bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị
  3. Căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi sổ kế toán.
  4. Căn cứ pháp lý kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ và quản lý kinh tế, tài sản tại đơn vị, kiểm tra tình hình về bảo quản và sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn ngừa, có biện phap xử lý mọi hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản của đơn vị, nhà nước.
  5. Bằng chứng để kiểm tra kế toán, bằng chứng để giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.
Quy định của pháp luật về chứng từ kế toán
Quy định của pháp luật về chứng từ kế toán

Nội dung chứng từ kế toán

Theo Điều 16 Luật kế toán 2015, chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên và số hiệu của chứng từ kế toán: tên chứng từ thường phản ánh nội dung của nghiệp vụ kinh tế ghi trong chứng từ, số hiệu phản ánh trình tự thời gian của nghiệp vụ phát sinh. Yếu tố này là cơ sở phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ và tổng hợp số liệu các chứng từ cùng loại được dễ dàng.
  • Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán: yếu tố này là cơ sở cho việc chi tiết hoá nghiệp vụ kinh tế theo thời gian, giúp cho việc ghi sổ, đối chiếu, kiểm tra số liệu theo thứ tự thời gian đồng thời là cơ sở cho việc quản lý chứng từ và thanh tra kinh tế tài chính.
  • Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán: yếu tố này làm cơ sở cho việc xác định trách nhiệm vật chất đối với nghiệp vụ kinh tế và để chi tiết hoá hay phân loại nghiệp vụ kinh tế theo đối tượng liên quan, đồng thời là cơ sở cho việc xác định, đối chiếu và thanh tra về các nghiệp vụ kinh tế.
  • Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán: yếu tố này cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm của các bên liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
  • Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh: yếu tố này có tác dụng giải thích rõ hơn về nghiệp vụ kinh tế, giúp làm chi việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ đó và giúp cho định khoản kế toán
  • Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ: yếu tố này là cơ sở của ghi chép kế toán, thanh tra kinh tế, đồng thời cũng là cơ sở để phân biệt chứng từ kế toán với các chứng từ khác sử dụng trong thanh tra, hành chính.
  • Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán: yếu tố này nhằm đảm bảo tính pháp lý và gắn liền trách nhiệm vật chất. Mỗi nghiệp vụ kinh tế xảy ra thường gắn liền với việc thanh đổi trách nhiệm vật chất giữa người này với người khác, giữa bộ phận này với bộ phận khác. Do đó, chứng từ phải có ít nhất hai chữ lý của những người, bộ phận có liên quan đến nhau. Những chứng từ thể hiện mỗi quan hệ giữa các pháp nhân kinh tế với nhau nhất thiết phải có chữ ký của người quản lý có thẩm quyền của đơn vị.
  • Và các nội dung khác phù hợp với từng loại chứng từ

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/quy-dinh-cua-phap-luat-ve-chung-tu-ke-toan.html


Thuê xưởng khu công nghiệp như nào để tối ưu sản xuất?

Hiệu quả sản xuất luôn là một trong những nhân tố được quan tâm hàng đầu đối với bất kì doanh nghiệp nào bởi hiệu quả sản xuất ảnh hưởng trự...