Những quy định về vốn FDI tại Việt Nam

Luật Đầu tư năm 2020 không đề cập trực tiếp đến vốn FDI nhưng lại quy định một số điều khoản liên quan đến vốn thông qua các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI. Bài viết dưới đây sẽ đề cập một cách chi tiết về quy định về vốn FDI tại Việt Nam thông qua việc góp vốn mua cổ phần của hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

Bản chất của vốn FDI

Những quy định về vốn FDI tại Việt Nam
Những quy định về vốn FDI tại Việt Nam

FDI, hay trong tiếng Anh là “Foreign Direct Investment”, được hiểu là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) bỏ vốn đầu tư tại Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài. (Định nghĩa tại Luật Đầu tư 2005)

Khái niệm về FDI khá đa dạng tùy vào từng góc nhìn:

Theo định nghĩa về FDI của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ nước ngoài (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một quốc gia khác (nước thu hút đầu tư) đi kèm với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý chính là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.

Còn theo góc nhìn của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), FDI là một hoạt động đầu tư nhằm đạt được những lợi ích lâu dài cho một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp.

Tóm lại, về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự chấp thuận về nhu cầu của hai bên, một bên là NĐTNN và bên còn lại là quốc gia tiếp nhận đầu tư. Ở phía NĐTNN, việc đầu tư trực tiếp sang quốc gia khác là lựa chọn lý tưởng khi mà thị trường sản xuất kinh doanh trong nước trở nên khó khăn và chật hẹp, chuyển từ nơi thu về lợi nhuận thấp sang nơi đạt được lợi nhuận cao hơn. Ở phía các quốc gia nhận đầu tư, vốn FDI là động lực to lớn để nước này thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên tự nhiên, nguồn lao động dồi dào và nhân công giá rẻ.

Quy định về vốn FDI tại Việt Nam

Luật Đầu tư năm 2020 không đề cập trực tiếp đến những quy định về vốn FDI mà thông qua một số điều khoản liên quan đến vốn của các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI. Theo đó, có 5 loại hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, gồm: 

  • Đầu tư thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế;
  • Đầu tư thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
  • Thực hiện dự án đầu tư;
  • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh);
  • Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Mỗi loại hình đầu tư thì quy định về vốn FDI khác nhau
Mỗi loại hình đầu tư thì quy định về vốn FDI khác nhau

Tại mỗi loại hình đầu tư thì quy định về vốn FDI được thể hiện như sau:

Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài

Dựa vào Điều 63 Nghị định 31 năm 2021 của Chính phủ quy định về thành lập tổ chức FDI, trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, NĐTNN thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:

  • Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, NĐTNN thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
  • Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, NĐTNN thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

Theo đó, có 4 loại hình tổ thức kinh tế, gồm: Công ty TNHH một thành viênCông ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty Cổ phần và Công ty hợp danh.

Việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được nêu rõ tại Điều 23, Luật Đầu tư 2020 như sau:

Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với NĐTNN khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. Có NĐTNN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
  2. Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
  3. Có NĐTNN và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Trường hợp tổ chức kinh tế không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c kể trên thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định tương tự như nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Ngoài ra, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/nhung-quy-dinh-ve-von-fdi-tai-viet-nam.html

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thuê xưởng khu công nghiệp như nào để tối ưu sản xuất?

Hiệu quả sản xuất luôn là một trong những nhân tố được quan tâm hàng đầu đối với bất kì doanh nghiệp nào bởi hiệu quả sản xuất ảnh hưởng trự...