1 Số ưu đãi khi thành lập doanh nghiệp ở Myanmar

Trong vài thập kỷ qua, Myanmar đã dần dần tìm được chỗ đứng với sự cân bằng và tăng trưởng kinh tế phù hợp để định vị mình là một người chơi quan trọng trong thị trường năng động của Đông Nam Á. Được hỗ trợ bởi những cải thiện kinh tế xã hội ngày càng tăng, thật dễ hiểu tại sao các doanh nghiệp toàn cầu liên tục tìm đến thị trường này để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Để các bạn đọc có lựa chọn chính xác nhất trước khi đầu tư, Công ty luật Siglaw sẽ đưa ra một cái nhìn tổng thể về những chính sách ưu đãi khi thành lập doanh nghiệp ở Myanmar mà các nhà đầu tư có thể được hưởng.

Sự kết hợp giữa dân số trẻ ngày càng tăng, cơ hội việc làm tăng nhanh và nới lỏng các hạn chế đối với đầu tư nước ngoài đã khiến Myanmar trở thành một địa điểm chiến lược và dễ tiếp cận để các nhà đầu tư nước ngoài nhảy vào và mở rộng hoạt động kinh doanh của họ. Vào năm 2020, Myanmar đã tăng sáu bậc lên vị trí thứ 165 trên Bảng xếp hạng Mức độ thuận lợi trong Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới với những cải thiện đáng kể trong năm lĩnh vực: thành lập công ty tại Myanmar, giải quyết giấy phép xây dựng, đăng ký tài sản, bảo vệ các nhà đầu tư thiểu số và thực thi hợp đồng.

Kể từ tháng 5 năm 2018, chính phủ đã cho phép các doanh nghiệp nước ngoài và liên doanh thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ và bán buôn. Điều này đánh dấu những nỗ lực không ngừng của chính phủ trong việc khuyến khích nhiều thương hiệu và công ty toàn cầu dễ dàng tiếp cận và đầu tư vào thị trường nội địa.

Các ưu đãi trong Luật Đầu tư nước ngoài khi thành lập doanh nghiệp ở Myanmar

Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Liên bang Myanmar (MFIL), các công ty đăng ký theo MFIL đã nhận được giấy phép từ MIC được hưởng các lợi ích đặc biệt và ưu đãi thuế sau đây, được cấp theo quyết định của MIC:

(i) Miễn thuế thu nhập tối đa 05 năm liên tục đối với một doanh nghiệp. Việc miễn trừ có thể được gia hạn trong một khoảng thời gian hợp lý hơn nữa, tùy thuộc vào sự thành công của doanh nghiệp.

(ii) Miễn hoặc giảm thuế thu nhập đối với lợi nhuận của doanh nghiệp được duy trì trong quỹ dự phòng và sau đó được tái đầu tư vào Myanmar.

(iii) Quyền khấu trừ khấu hao máy móc, thiết bị, tòa nhà hoặc các tài sản vốn khác được sử dụng trong kinh doanh theo tỷ lệ do MIC quy định.

(iv) Miễn thuế thu nhập lên tới 50% lợi nhuận tích lũy từ việc xuất khẩu hàng hóa sản xuất.

(v)Quyền nộp thuế thu nhập đối với thu nhập của người nước ngoài theo mức áp dụng cho công dân cư trú trong nước.

(vi)Quyền khấu trừ chi phí R&D cần thiết cho đất nước khỏi thu nhập chịu thuế.

(vii)Quyền chuyển lỗ tính thuế trong tối đa ba năm liên tiếp, với điều kiện là khoản lỗ được duy trì trong vòng hai năm kể từ khi kết thúc thời gian miễn thuế ở mục (1) ở trên.

(viii)Miễn hoặc giảm thuế hải quan và/hoặc các loại thuế nội địa khác đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, linh kiện máy móc, phụ tùng và vật liệu nhập khẩu được sử dụng trong kinh doanh cần thiết để sử dụng trong thời gian xây dựng.

(ix)Miễn hoặc giảm thuế hải quan hoặc các loại thuế nội địa khác đối với nguyên liệu thô nhập khẩu trong ba năm đầu tiên sản xuất thương mại sau khi hoàn thành xây dựng.

(x)Nếu nhà đầu tư tăng số tiền đầu tư và mở rộng kinh doanh trong khung thời gian đã được phê duyệt, nhà đầu tư có thể được miễn và/hoặc giảm thuế hải quan hoặc các loại thuế nội địa khác đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, linh kiện máy móc, phụ tùng và vật liệu được nhập khẩu cho việc mở rộng kinh doanh.

(xi)Miễn thuế thương mại đối với hàng hóa sản xuất để xuất khẩu.

1 Số ưu đãi khi thành lập doanh nghiệp ở Myanmar
1 Số ưu đãi khi thành lập doanh nghiệp ở Myanmar

Xem thêm: Quy trình xin cấp dự án đầu tư sang Myanmar

Các ưu đãi của Đặc khu kinh tế khi thành lập doanh nghiệp ở Myanmar

Ngoài đầu tư nước ngoài theo MFIL, các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư theo Luật Đặc khu kinh tế Myanmar năm 2014 (Luật Đặc khu kinh tế Myanmar). Luật SEZ của Myanmar là luật cơ bản cho bất kỳ Đặc khu kinh tế nào ở Myanmar. Cơ quan quản lý chính xử lý đầu tư nước ngoài theo Luật Đặc khu kinh tế Myanmar là Cơ quan trung ương của Đặc khu kinh tế Myanmar. Luật SEZ của Myanmar bao gồm các điều khoản liên quan đến khu vực được miễn trừ, khu vực được khuyến khích kinh doanh, khu vực khác, hoạt động kinh doanh trong khu vực được miễn trừ, hoạt động kinh doanh khác, nhà phát triển và nhà đầu tư, miễn trừ và giảm nhẹ, hạn chế, nghĩa vụ của nhà phát triển hoặc nhà đầu tư, sử dụng đất, quản lý ngân hàng và tài chính và kinh doanh bảo hiểm, quản lý và kiểm tra hàng hóa của cơ quan hải quan, kiểm dịch, lao động và bảo đảm không quốc hữu hóa, giải quyết tranh chấp, WHT, quản lý ngân hàng và tài chính và kinh doanh bảo hiểm, v.v.

Các ưu đãi theo Luật SEZ của Myanmar đối với nhà đầu tư gồm:

   Miễn thuế thu nhập trong bảy năm đầu tiên kể từ ngày hoạt động thương mại đối với các doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong khu vực miễn thuế hoặc các doanh nghiệp trong khu vực miễn thuế.

   Miễn thuế thu nhập trong năm năm đầu tiên kể từ ngày hoạt động thương mại đối với các doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong khu vực được khuyến khích kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh khác trong khu vực được khuyến khích.

   Giảm 50% thuế thu nhập cho các doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong khu vực được miễn thuế và khu vực khuyến khích kinh doanh trong giai đoạn 5 năm thứ hai.

   Đối với giai đoạn 5 năm thứ ba, giảm 50% thuế thu nhập đối với lợi nhuận của doanh nghiệp nếu chúng được duy trì để tái đầu tư vào quỹ dự trữ và tái đầu tư vào quỹ đó trong vòng một năm sau khi quỹ dự phòng được thực hiện.

   Miễn thuế hải quan và các loại thuế khác đối với nguyên liệu, máy móc, thiết bị và một số loại hàng hóa nhập khẩu cho nhà đầu tư trong khu phi thuế quan; trong khi đó, đối với các nhà đầu tư trong khu vực khẩn cấp, miễn thuế hải quan và các loại thuế khác trong 5 năm đầu tiên đối với máy móc và thiết bị nhập khẩu được yêu cầu xây dựng kể từ ngày vận hành thương mại, tiếp theo là giảm 50% thuế hải quan và các loại thuế khác. nộp thuế thêm 5 năm nữa.


 Xem thêm: https://siglaw.com.vn/nhung-chinh-sach-uu-dai-khi-thanh-lap-doanh-nghiep-o-myanmar.html

Nên chọn hình thức công ty như nào khi đầu tư Myanmar?

Các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Myanmar cần tìm hiểu các hình thức kinh doanh tại Myanmar khi thành lập doanh nghiệp. Chỉ khi nhà đầu tư nắm được điểm mạnh, điểm yếu của từng cơ sở kinh doanh thì mới xác định được loại hình kinh doanh nào sẽ thuận lợi để thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Các loại hình kinh doanh phổ biến nhất sẽ được thành lập trên cơ sở Luật Công ty Myanmar năm 2017 (“MCL”), Luật Đầu tư Myanmar năm 2016 (“MIL”) và Đạo luật Hợp danh năm 1932 (“PA”).

Biết được hình thức công ty tốt nhất để tiến hành đầu tư vào Myanmar là bước đầu tiên đối với bất kỳ nhà đầu tư nước ngoài nào. Ở Myanmar, hình thức công ty đúng hay sai có thể là sự khác biệt giữa việc mở rộng trong tương lai và giới hạn đầu tư, và rõ ràng sự khác biệt có thể lên đến 10% trong các khoản nợ thuế hàng năm. Vì vậy để giải đáp thắc mắc nên chọn hình thức công ty như nào khi đầu tư Myanmar mời bạn cùng công ty luật Siglaw theo dõi bài viết dưới đây:

Nên chọn hình thức công ty như nào khi đầu tư Myanmar?
Nên chọn hình thức công ty như nào khi đầu tư Myanmar?

Các hình thức công ty chính tại Myanmar

Các công ty và thực thể sau đây có thể được đăng ký theo MCL là:

   Công ty TNHH Tư nhân theo Cổ phần

   Công ty TNHH theo Cổ phần

   Công ty TNHH Bảo lãnh

   Công ty không giới hạn

   Hiệp hội Doanh nghiệp

   Công ty TNHH theo Cổ phần (theo Đạo luật Công ty Đặc biệt 1950)

   Công ty tư nhân TNHH theo cổ phần (theo Đạo luật công ty đặc biệt 1950)

   Công ty nước ngoài

Nên chọn hình thức công ty nào khi đầu tư tại Myanmar

Trong số các loại hình công ty và tổ chức chính được nêu bên trên thì việc lựa chọn hình thức để đầu tư tại Myanmar thông dụng nhất mà các nhà đầu tư đăng ký là Công ty TNHH Tư nhân theo Cổ phần, Công ty TNHH theo Cổ phần và Công ty Nước ngoài hoặc công ty hợp danh, liên doanh.

Công ty TNHH Tư nhân theo Cổ phần

Đối với các công ty TNHH tư nhân được thành lập, chỉ cần một giám đốc và một cổ đông. Giám đốc duy nhất cũng có thể là cổ đông duy nhất của một công ty tư nhân. Số lượng cổ đông bị hạn chế tối đa là 50 thành viên. Ngoài ra, trách nhiệm pháp lý của các cổ đông được giới hạn ở số tiền chưa thanh toán trên cổ phần của họ. Công ty TNHH tư nhân bởi cổ phần là loại hình công ty phổ biến nhất được sử dụng ở Myanmar cũng như trong kinh doanh quốc tế.

Công ty TNHH theo Cổ phần

Trong một Công ty TNHH theo Cổ phần cần ít nhất ba giám đốc và một trong số họ phải là công dân Myanmar. Trách nhiệm của thành viên chỉ giới hạn ở số cổ phần mà thành viên đó góp nếu công ty bị thanh lý và không còn đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ tồn đọng. Quan trọng nhất, cổ phiếu của công ty có thể được tự do giao dịch trên sàn chứng khoán theo các tiêu chuẩn và tiêu chí do sàn giao dịch chứng khoán đưa ra.

 

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/dau-tu-myanmar-nen-lua-chon-hinh-thuc-nao.html

Quy trình các giai đoạn xin cấp dự án đầu tư sang Myanmar

Myanmar thực sự là một địa chỉ đầu tư rất hấp dẫn, cho dù tình hình chính trị xã hội ở đất nước này hiện chưa ổn định. Theo các chuyên gia, chủ động tìm hiểu để nắm những cơ hội đầu tư vào thị trường Myanmar là điều các doanh nghiệp, nhà đầu tư Việt Nam cần lưu ý, đặc biệt là quy trình thực hiện đầu tư. Hãy cùng công ty luật Siglaw tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Nhà nước Việt Nam ủng hộ việc thực hiện đầu tư sang Myanmar, sẵn sàng tạo các cơ chế thông thoáng để thực hiện đầu tư. Khi đầu tư vào Myanmar, trước tiên nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định về đầu tư ra nước ngoài của Luật đầu tư 2020, sau đó đến quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia Myanmar và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Vì vậy, khi thực hiện dự án đầu tư sang nước Myanmar, nhà đầu tư cần thực hiện quy trình thủ tục 03 bước sau đây:

Giai đoạn 1: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Myanmar do cơ quan có thẩm quyền cấp

Quy trình các giai đoạn xin cấp dự án đầu tư sang Myanmar
Quy trình các giai đoạn xin cấp dự án đầu tư sang Myanmar

Trước khi xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Myanmar, đối với một số dự án đầu tư đặc thù, có quy mô lớn, trước hết nhà đầu tư phải xin quyết định chủ trương đầu tư trong hai trường hợp sau đây:

  • Dự án đầu tư có vốn đầu tư sang Myanmar từ 20.000 tỷ đồng trở lên và Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư sang Myanmar.
  • Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư tại Myanmar từ 400 tỷ đồng trở lên và dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định có vốn đầu tư tại Myanmar từ 800 tỷ đồng trở lên do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư sang Myanmar.

Đối với các dự án không thuộc những trường hợp trên nhà đầu tư Việt Nam không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư sang Myanmar. Nhà đầu tư cần chuẩn bị 03 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc xin cấp giấy chứng đăng ký đầu tư sang Myanmar và nộp tại Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 15 – 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Myanmar; trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Myanmar thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án xin quyết định chủ trương thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư sang Myanmar lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Giai đoạn 2: Nhà đầu tư thực hiện đăng ký đầu tư tại nước Myanmar

Sau khi nhà đầu tư Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Myanmar. Căn cứ vào các quy định của nước Myanmar, nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các thủ tục để có thể thực hiện hoạt động kinh doanh tại nước Myanmar. Nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký thành lập công ty thông qua:

  • Luật Doanh nghiệp Myanmar và không cần giấy phép của MIC. Tuy nhiên những doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dưới hình thức Luật Doanh nghiệp Myanmar sẽ không được nhận ưu đãi thuế. Vốn đầu tư tối thiểu là 50.000 USD cho các doanh nghiệp dịch vụ và 150.000 USD cho doanh nghiệp sản xuất. 
  • Luật Đầu tư nước ngoài Myanmar, trong đó các công ty được phép nhận chính sách ưu đãi thuế. Vốn đầu tư tối thiểu do MIC quy định. Tổng cục Đầu tư và Quản lý Công ty (DICA) là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm quản lý Luật Công ty Myanmar 2017 và Cơ quan đăng ký trực tuyến các công ty Myanmar (MyCO).  Trong đó, Chương trình MyCO do DICA quản lý và thực hiện điện tử 24/7. Các hồ sơ, tài liệu nộp cho DICA theo các phương thức:

 Xem thêm: https://siglaw.com.vn/quy-trinh-xin-cap-du-an-dau-tu-sang-myanmar.html

1 Số ngành nghề hot nên đầu tư tại Myanmar

Nhằm phát triển kinh tế, Chính phủ Myanmar nhiệt tình chào đón các nhà đầu tư đến tìm kiếm và nắm bắt cơ hội đầu tư, kinh doanh. Theo số liệu thống kê do Tổng cục Đầu tư và Quản lý Công ty (DICA) công bố, Myanmar đã thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trị giá 1,64 tỷ USD từ 87 doanh nghiệp trong năm tài chính 2022-2023 (tháng 4-tháng 3) vừa qua. Trong bài viết dưới đây công ty luật Siglaw xin chia sẻ đến bạn Top 06 ngành nghề hot nên đầu tư tại Myanmar mà các Nhà đầu tư nên quan tâm.

Top 06 ngành nghề hot nên đầu tư tại Myanmar

1 Số ngành nghề hot nên đầu tư tại Myanmar
Top 06 ngành nghề hot nên đầu tư tại Myanmar

Ngành điện

Có rất nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư để giúp Myanmar đạt được mục tiêu điện khí hóa toàn quốc vào năm 2030. Theo Bộ Đầu tư và Kinh tế Đối ngoại (MIFER), Myanmar đã nhận được 1.863,55 triệu đô la đầu tư nước ngoài và khoảng 789,042 tỷ kyat đã được nhận cho đầu tư trong nước từ ngày 1/1 đến ngày 27/12 năm 2022 và ngành điện nhận được nhiều khoản đầu tư nhất. Theo số liệu thống kê do DICA công bố, trong năm tài chính 2022- 2023, Ngành điện nhận được 820,27 triệu USD từ 11 dự án.

Về trung hạn, Myanmar thậm chí có thể phát triển thành nhà xuất khẩu điện sang các nước láng giềng. Thiếu hụt điện là một vấn đề nghiêm trọng gây cản trở khả năng phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy ngành năng lượng sẽ vẫn tiếp tục là ngành được chính phủ ưu tiên đầu tư (chính phủ Myanmar đã lên kế hoạch tăng công suất sản xuất điện lên 20.000 MW vào năm 2030). Xem thêm: 1 Số ưu đãi khi thành lập doanh nghiệp ở Myanmar

Sản xuất

Lĩnh vực sản xuất mở ra cơ hội do thị trường nội địa quan trọng của Myanmar, tiếp cận trực tiếp với các thị trường chiến lược của Đông Nam Á (Cộng đồng kinh tế ASEAN) cũng như Trung Quốc và Ấn Độ. Myanmar cũng có chi phí lao động tương đối thấp, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và cơ sở nông nghiệp đa dạng để sản xuất có giá trị gia tăng hơn nữa nhằm giúp khuyến khích tăng trưởng của lĩnh vực sản xuất. Lĩnh vực sản xuất của Myanmar chủ yếu tập trung vào hàng dệt may được sản xuất trên cơ sở cắt, may và đóng gói, và lĩnh vực này đóng góp vào GDP của đất nước ở một mức độ nhất định. Theo DICA công bố, Lĩnh vực sản xuất của Myanmar đã thu hút hơn 3,7 triệu đô la Mỹ vào tháng 4 năm 2023, bao gồm cả việc mở rộng vốn của các doanh nghiệp hiện có.

Khai khoáng

Khai khoáng đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Myanmar. Myanmar là quốc gia sản xuất hồng ngọc hàng đầu trên thế giới, chiếm khoảng 90% tổng sản lượng toàn thế giới. Năm ngoái, xuất khẩu ngọc bích đứng vị trí thứ 2 và chiếm 9% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh trữ lượng lớn về ngọc thạch và đá trang sức (ngọc bích và đá quý), tuy nhiên nằm trong danh mục bị cấm đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. Nhưng Myanmar sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm các loại khoáng sản sau: Phèn, hổ phách, Antimon, Barit, Bauxite, Beryl, Bismuth, Cadmium, Chromite, Cinnebar, Than đá, Coban, Columbite, Đồng, Corundum, Đá quý, Vàng, Than chì, Thạch cao, Iridi, Quặng sắt, Jadeite, Kaolin, Chì, Mangan, Mica, Molypden, Khí tự nhiên, Niken, Ocher, Dầu, Đá phiến dầu, Phốt phát, Bạch kim, Muối, Saltpetre, Bạc, Soda, Steatite, Sulphates, Sulphit, Lưu huỳnh, Thiếc , Titan, Vonfram và Kẽm. Các nhà đầu tư có thể hỗ trợ việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm theo các thông lệ quốc tế tốt nhất. Myanmar là một ứng cử viên của Sáng kiến ​​Minh bạch Công nghiệp Khai thác.


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/cac-nganh-nghe-hot-nen-dau-tu-tai-myanmar.html

Lưu ý khi đầu tư thành lập công ty/doanh nghiệp tại Lào

Hiện nay, chính phủ Lào rất quan tâm việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tính đế thời điểm hết năm 2022, tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào Lào chiếm hơn 50%, tập trung chủ yếu ở các nguồn vốn đầu tư ODA và các quỹ quốc tế hỗ trợ phát triển đất nước.

Lưu ý mối quan hệ thân thiết Lào – Việt Nam

Lào cũng chủ trương đầu tư mối quan hệ thân thiết trong hợp tác hữu nghị với Việt Nam, chủ động triển khai các chính sách kinh tế, pháp luật dựa trên mối quan hệ hợp tác hữu nghị lâu dài giữa hai quốc gia. Chính phủ Lào cũng khẳng định luôn có những ưu đãi đặc biệt dành cho các nhà đầu tư Việt Nam khi tìm hiểu và mong muốn đầu tư sang Lào.

Mặc dù thể hiện thiện chí và tháo gỡ những khó khăn của nhà đầu tư khi tìm hướng đầu tư sang Lào, đất nước này cũng gặp khó khăn ở một số mặt, như:

Thứ nhất, về lao động – Mặt bằng kỹ năng về trình độ lao động của Lào còn thấp, thậm chí còn có những quy định hạn chế lao động nước ngoài là 10%. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc tiếp cận thị trường và nâng cao chất lượng tay nghề cho người bản địa.

Thứ hai, về hiểu biết chính xác bản chất của Hiệp định thương mại Việt Nam – Lào: Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa hiểu đúng về Hiệp định này, nhầm tưởng về tỷ lệ ưu đãi thuế, dẫn đến khi triển khai thực tiễn mới nắm bắt được sự việc và có sự điều chỉnh thì đã ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh ban đầu.

Thứ ba, thủ tục của Lào còn nhiều hạn chế, chưa triển khai các mạng lưới công nghệ và điện tử vào hệ thống, dẫn đến còn mất nhiều thời gian và công sức của nhà đầu tư. Xem thêm:  1 Số quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Lào

Lưu ý khi đầu tư thành lập công ty/doanh nghiệp tại Lào
Lưu ý khi đầu tư thành lập công ty/doanh nghiệp tại Lào

Lưu ý ngành nghề cấm đầu tư thành lập công ty/doanh nghiệp tại Lào

Ngoài những hạn chế đó, chính phủ Lào còn cấm 36 ngành nghề kinh doanh, không áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài, chỉ cho phép nhà đầu tư trong nước, tập trung ở các lĩnh vực sau:

  • Các hoạt động kinh doanh liên quan đến lâm sản, gỗ
  • Ngành dệt, thêu dệt các hoa văn truyền thống của Lào
  • Ngành nghề về đan, dệt, đối với ngành thêu lụa và các hoa căn cổ độc đáo
  • Các sản phẩm từ gỗ, các dụng cụ thủ công như mây, sơm, đan lát có các tạo hình cổ mang bản sắc dân tộc
  • Ngành in tranh ảnh
  • Các hoạt động sản xuất đồ gốm và sứ thủ công truyền thống
  • Sản xuất thủ công mỹ nghệ đồ trang sức và phụ kiện giả mang tạo hình độc đáo bản sắc dân tộc Lào
  • Ngành điện: bao gồm sản xuất, truyền tải và phân phối công suất lắp đặt từ 15MW trở xuống
  • Các hoạt động liên quan đến đường ống nước, máy nước nóng, điều hòa trong khu đô thị, tòa nhà
  • Dịch vụ thương mại bán buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy
  • Dịch vụ vận chuyển hành khách
  • Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ khác (cho phép nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ taxi có tổng đài)
  • Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ
  • Dịch vụ lưu trú ngắn hạn dành cho resort, khách sạn 3 sao trở xuống, nhà ở homstay…
  • Dịch vụ báo chí, tạp chí
  • Dịch vụ in
  • Các dịch vụ liên quan đến ghi âm, hay xuất bản âm nhạc
  • Hoạt động phát sóng radio cho một đài truyền hình cộng đồng
  • Hoạt động quỹ, hoạt động tài chính, kho bạc – không nhận tiền gửi, có thành lập các hợp tác xã tín dụng và gửi tiết kiệm
  • Các hoạt động tín dụng khác như kinh doanh cầm cố tài sản
  • Hoạt động tư vấn kỹ thuật, kiến trúc áp dụng riêng cho các kiến trúc liên quan đến lịch sử, văn hóa Lào
  • Các hoạt động dịch thuật tiếng Lào, ngành nghề liên quan chuyên môn, khoa học và kỹ thuật khác
  • Dịch vụ kinh doanh dịch vụ việc làm
  • Dịch vụ tiếp đón khách trong khu du lịch
  • Dịch vụ dọn vệ sinh các tòa nhà đô thị
  • Dịch vụ giáo dục phát triển tay nghề, kỹ thuật
  • Các dịch vụ giáo dục khác như dạy tiếng Lào cho người nước ngoài
  • Các dịch vụ liên quan đến chăm sóc sức khỏe con người ( tập trung ở phân khúc phòng khám tư nhân, tùy đặc điểm khác nhau)
  • Hoạt động sửa chữa giày da
  • Các dịch vụ liên quan đến giặt là cho các sản phẩm dệt may hoặc từ lông thú
  • Các dịch vụ cắt tóc và làm đẹp không xâm lấn
  • Hoạt động liên quan đến dịch vụ tang lễ
  • Dịch vụ sự kiện trang trí event…

 Xem thêm: https://siglaw.com.vn/luu-y-dau-tu-thanh-lap-cong-ty-tai-lao.html

Nên chọn loại hình doanh nghiệp nào khi đầu tư tại Mỹ?

Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp khi đầu tư tại Mỹ là một vấn đề đáng quan tâm và lưu ý hàng đầu theo hình thức thành lập doanh nghiệp ở Mỹ. Bởi lẽ một khi đã lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào thì đồng nghĩa với việc quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sẽ gắn liền với loại hình doanh nghiệp đó. Ở bài viết này, Siglaw sẽ cung cấp cho bạn đọc những loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư Việt Nam được phép đầu tư thành lập ở Mỹ và những ưu, nhược điểm của loại hình doanh nghiệp đó để các nhà đầu tư có thể lựa chọn phù hợp với mục đích của mình.

Hiện nay, tại Mỹ có 4 loại hình doanh nghiệp phổ biến: 1) Doanh nghiệp tư nhân (Sole Proprietorship); 2) Công ty hợp danh (Partnership); 3) Công ty cổ phần (Corporation); 4) Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Companny).

Nên chọn loại hình doanh nghiệp nào khi đầu tư tại Mỹ?
Nên chọn loại hình doanh nghiệp nào khi đầu tư tại Mỹ?

Loại hình doanh nghiệp tư nhân tại Mỹ (Sole Proprietorship)

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp được thành lập dễ dàng nhất và cho phép các nhà đầu tư có toàn quyền làm chủ việc kinh doanh của mình. Đây là loại hình doanh nghiệp khá giống với doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam khi quy định rằng doanh nghiệp tư nhân tại Mỹ sẽ không có tư cách pháp nhân, nghĩa là các tài sản và khoản nợ của doanh nghiệp cũng chính là của chủ doanh nghiệp mà không có sự tách biệt. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình khi phát sinh những tình huống gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân là có cơ cấu tổ chức tương đối đơn giản và chế độ trách nhiệm vô hạn có thể dễ dàng tạo được sự tin tưởng từ đối tác. Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này là khó huy động vốn cũng như không được phát hành cổ phần, không dễ vay tiền từ ngân hàng để vận hành kinh doanh. Vì vậy, loại hình này chỉ phù hợp với những công việc kinh doanh đơn giản, cần ít vốn.

Loại hình Công ty hợp danh tại Mỹ (Partnership)

Việc đăng ký thành lập công ty hợp danh cũng đơn giản và tương tự như doanh nghiệp tư nhân. Công ty hợp danh có thể bao gồm hai hoặc nhiều chủ và mức độ tham gia vào việc quản lý và điều hành công ty dựa trên thỏa thuận của các chủ sở hữu bằng văn bản và có chữ ký của tất cả những người tham gia. 

Theo pháp luật Mỹ, có hai loại hợp danh là hợp danh hữu hạn và hợp danh trách nhiệm hữu hạn: 

  • Hợp danh hữu hạn (Limited Partnership – LP) là loại hình có duy nhất một thành viên hợp danh (General Partner) chịu trách nhiệm về việc vận hành kinh doanh và có trách nhiệm vô hạn đối với doanh nghiệp trên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và tài sản cá nhân. Tất cả các thành viên còn lại đều là thành viên hữu hạn (Limited Partner), chỉ góp vốn và không có quyền đưa ra quyết định đối với các công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này là dễ thành lập và nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì có thể khấu trừ vào số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho nhà nước. Nhược điểm là chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho các khoản nợ của công ty.
  • Hợp danh trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Partnership – LLP) là loại hình có nhiều thành viên cùng có quyền quyết định và chịu trách nhiệm vô hạn đối với việc vận hành kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, trách nhiệm pháp lý sẽ được giới hạn riêng cho từng thành viên, một thành viên sẽ được bảo vệ bởi các khoản nợ của những thành viên khác và không phải chịu trách nhiệm cho các hành động của họ. Loại hình này có những ưu điểm như các khoản đầu tư rất dễ huy động, thành viên hợp danh sẽ nhận được các khoản tiền cần thiết để hoạt động nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát và toàn quyền đối với việc giải thể hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên góp vốn có thể rút vốn của mình bất cứ lúc nào. Lợi nhuận của công ty hợp danh sẽ được chia trực tiếp cho các thành viên và chịu thuế thu nhập cá nhân, không áp dụng thuế doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng có những nhược điểm như chi phí thành lập sẽ cao hơn so với việc thành lập công ty hợp danh hữu hạn, không dễ huy động vốn hay các thành viên hợp danh sẽ phải chịu rủi ro lớn hơn trong kinh doanh.

Loại hình doanh nghiệp này sẽ phù hợp với việc kinh doanh có nhiều chủ sở hữu, cho nhóm chuyên gia hợp tác cùng nhau như các luật sư vì thành viên thường là những cá nhân có trình độ chuyên môn, uy tín nghề nghiệp nên tạo được sự tin cậy cho đối tác. 

Loại hình Công ty cổ phần tại Mỹ (Corporation)

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp chính thống hơn, là một pháp nhân được thành lập và thừa nhận theo pháp luật của bang. Các doanh nghiệp lớn của Mỹ đều thuộc loại hình công ty cổ phần. Quyền sở hữu công ty cổ phần có thể chuyển nhượng cho người khác. Các doanh nghiệp thuộc loại này có thể chào bán cổ phiếu để huy động vốn và chủ doanh nghiệp sẽ không phải chịu các trách nhiệm pháp lý bằng toàn bộ tài sản của mình. Việc đăng ký thành lập công ty cổ phần được tiến hành ở cấp bang. Công ty cổ phần có thể đăng ký thành lập ở bất kỳ bang nào mà mình muốn và không nhất thiết phải ở bang mà công ty sẽ thực sự kinh doanh. 

Theo pháp luật Mỹ, có hai loại công ty cổ phần là C Corporation và S Corporation trong đó: 

  • C Corporation (C Corp) là một pháp nhân riêng biệt, tách rời khỏi chủ doanh nghiệp, lợi nhuận, thuế của doanh nghiệp được tính riêng và chịu trách nhiệm pháp lý riêng. Các chủ thể khi thành lập doanh nghiệp theo loại này có thể đảm bảo an toàn tài sản cá nhân của mình nhưng lại đòi hỏi chi phí thành lập và vận hành cao hơn cũng như việc kiểm soát vận hành, sổ sách kế toán và các báo cáo gắt gao hơn. Đặc điểm quan trọng nhà đầu tư cần lưu ý đối với loại hình này lợi nhuận sẽ bị đánh thuế 2 lần: thuế doanh nghiệp 21% khi công ty có lợi nhuận, và thuế thu nhập cá nhân khi chia cổ tức về cho các cổ đông. Một lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp theo loại C Corp đó là có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau do được quyền chào bán cổ phần và không hạn chế số lượng cổ đông. Loại hình doanh nghiệp này sẽ phù hợp với việc kinh doanh có tỉ lệ rủi ro trung bình đến cao, nhu cầu vốn lớn.
  • S Corporation (S Corp) là loại hình công ty cổ phần tương tự như C Corp nhưng không phải chịu thuế doanh nghiệp, lợi nhuận thu được được chia trực tiếp cho các cổ đông và chỉ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, S Corp bị hạn chế số lượng cổ đông (dưới 100 người) và các cổ đông bắt buộc phải là công dân Hoa Kỳ, vì vậy, loại hình này không phù hợp với các nhà đầu tư mới gia nhập vào thị trường Mỹ. Nhiều bang tại Mỹ không công nhận S Corp và áp dụng quy định như C Corp.

 Xem thêm: https://siglaw.com.vn/loai-hinh-doanh-nghiep-khi-dau-tu-tai-my.html

Quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ

Đối với một dự án đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ, bên cạnh việc quan tâm đến hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường của dự án thì yếu tố pháp lý cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong bài viết sau đây, Siglaw sẽ gửi đến bạn tổng quan quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ – quốc gia đứng thứ hai trong danh sách các quốc gia nhà đầu tư Việt Nam lựa chọn đầu tư về số lượng dự án với 208 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký là 569 tỷ USD (Tháng 2/2022).

Căn cứ quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư được hiểu là hoạt động chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài. Liên quan đến quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ, một số các văn bản pháp luật sau cần được nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, cụ thể:

(i) Biểu cam kết WTO của Việt Nam – Mỹ, hiệp định song phương, đa phương về đầu tư mà Mỹ và Việt Nam đều là thành viên.

(ii) Luật đầu tư 2020 (Chương V. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài).

(iii) Nghị định 31/2021/NĐ-CP (Nghiên cứu nội dung về hoạt động đầu tư ra nước ngoài).

(iv) Thông tư 12/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ
Quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ

Quy định pháp luật đầu tư về nội dung đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ

– Chủ thể đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ có thể là một trong các chủ thể sau đây: Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Tổ chức tín dụng; Hộ kinh doanh; Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam; Tổ chức khác theo quy định pháp luật Việt Nam thực hiện đầu tư kinh doanh.

– Hình thức đầu tư từ Việt Nam sang Mỹ, bao gồm:

+ Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật Mỹ.

+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài: thỏa thuận, hợp đồng với đối tác nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.

+ Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó:  thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

+ Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.

+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư: nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

 

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/quy-dinh-phap-luat-dau-tu-tu-viet-nam-sang-my.html

Những điều cấm khi đầu tư tại Mỹ

Trong nhiều năm qua, hợp tác thương mại luôn là điểm sáng trong quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Kim ngạch thương mại song phương đã tăng từ 6,78 tỷ USD năm 2005 lên 123,86 tỷ USD năm 2022. Đặc biệt, trong năm 2022, Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam vượt mốc 100 tỷ USD. Do đó, bên cạnh những vấn đề về chiến lược đầu tư, nhà đầu tư Việt Nam cần phải có những hiểu biết nhất định về pháp luật đầu tư của Mỹ, đặc biệt cần lưu ý những điều cấm khi đầu tư tại Mỹ đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Những điều cấm khi đầu tư tại Mỹ
Tìm hiểu về qui định & lưu ý những điều cấm khi đầu tư tại Mỹ

Những ngành nghề cấm khi đầu tư tại Mỹ

Các ngành nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài nói chung và cấm đầu tư tại Mỹ nói riêng được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 bao gồm: Kinh doanh các chất ma túy, các loại hóa chất, khoáng vật, pháo nổ, mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã quý, hiếm, mại dâm, mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người, hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người, kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Các ngành nghề cấm xuất khẩu, ví dụ vũ khí, đạn dược, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, các loại xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam,…

Tại Mỹ, Chính phủ liên bang là cơ quan đặt ra các hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường Mỹ. Điều này là do yêu cầu cần phải có những quy định thống nhất khi hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến quốc phòng, trật tự công cộng, an ninh quốc gia. Nhìn chung, các nhà đầu tư không bị cấm đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào ở Mỹ, tuy nhiên, một số lĩnh vực vẫn có những hạn chế nhất định, có thể lấy một số ví dụ như:

  • Sử dụng đất: Luật liên bang cho phép công dân Hoa Kỳ và các công ty được thành lập theo luật của bất kỳ tiểu bang nào của Hoa Kỳ khai thác các vùng đất khoáng sản thuộc sở hữu của Chính phủ liên bang bằng cách mua hoặc cho thuê đất. Tuy nhiên, các nhà đầu tư nước ngoài bị cấm mua đất khoáng sản, họ chỉ được thuê đất nếu nước mà họ có quốc tịch trao cho công dân Mỹ quyền tương tự.
  • Lĩnh vực năng lượng: Hạn chế lớn nhất nằm ở việc cấp giấy phép thương mại cho việc sử dụng năng lượng nguyên tử. Ủy ban Năng lượng Nguyên tử (AEC) có thể không cấp giấy phép sử dụng hoặc sản xuất năng lượng nguyên tử cho “người nước ngoài, hoặc bất kỳ công ty hoặc tổ chức nào mà Ủy viên biết, hoặc có lý do để tin rằng được sở hữu, kiểm soát bởi một cá nhân, tổ chức hoặc chính phủ nước ngoài”.
  • Thông tin vô tuyến: Mỹ cấm cấp giấy phép phát sóng trong các chuyến bay vận chuyển hoặc tại trạm hàng không cố định cho công dân nước ngoài hoặc đại diện của họ, các công ty được thành lập theo pháp luật luật nước ngoài và các công ty có hơn 1/5 số cổ phần là sở hữu nước ngoài. 

Như vậy, các nhà đầu tư khi quyết định rót vốn vào thị trường Mỹ cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty mình, đặc biệt là các quy định cấm để tránh được các rủi ro có thể phát sinh trong tương lai.

CFIUS (Ủy ban Đầu tư Nước ngoài vào Hoa Kỳ) sẽ có trách nhiệm kiểm soát và đánh giá các giao dịch đầu tư nước ngoài có tiềm năng ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia của Mỹ. CFIUS có thể yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài thông qua quá trình kiểm soát để đảm bảo rằng không có vấn đề an ninh quốc gia.

 

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/nhung-dieu-cam-khi-dau-tu-tai-my.html

TOP 04 Loại hình doanh nghiệp tại Mỹ

Theo số liệu của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư về tình hình Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thì tính đến tháng 2/2022, Mỹ đứng thứ hai trong danh sách các quốc gia về số lượng dự án với 208 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký là 569 tỷ USD. Qua đó, cho thấy sức hút của thị trường đầu tư này. Vậy khi đầu tư sang Mỹ, nhà đầu tư được phép thành lập loại hình doanh nghiệp gì? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Siglaw để có “cái nhìn” tổng quan nhất trước khi chọn quốc gia này là điểm đến đầu tư.

Tại sao Mỹ được nhiều nhà đầu tư Việt Nam lựa chọn?

Mỹ là một trong những nền kinh tế lớn trên thế giới dẫn theo đó là vô vàn các cơ hội đầu tư kinh doanh cho nhiều nhà đầu tư của các quốc gia mà trong đó có Việt Nam. Theo đó, những lý do nổi bật sau đây đã tạo sức hút đầu tư cho xử sở cờ hoa này: 

Thứ nhấtMỹ đứng trong bảng xếp hạng và chứng tỏ được vị thế là cường quốc số 1 thế giới với nền kinh tế vững mạnh, sở hữu thị trường tiêu dùng nội địa rộng lớn, một hệ thống pháp lý minh bạch, sở hữu nguồn quỹ đầu tư đa dạng cho đến những công ty lớn mạnh nhất trên thế giới. Có thể nói rằng Mỹ là một nơi dành cho thương mại với thị trường kinh doanh sôi động. Chính vì vậy, đây là một trong những lý do tiên quyết mà các nhà đầu tư lựa chọn Mỹ là quốc gia để thực hiện đầu tư, kinh doanh.

Thứ hai, Mỹ là quốc gia dễ dàng, thuận lợi trong kinh doanh. Mỹ xếp thứ hạng cao trong danh sách các quốc gia trên thế giới về khả năng cạnh tranh tổng thể của thị trường và những nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc bắt đầu cũng như điều hành một doanh nghiệp bởi với nền dân chủ, văn hóa kinh doanh của Mỹ khuyến khích doanh nghiệp tự do và cạnh tranh phát triển. Cùng với đó, hệ thống pháp lý minh bạch của Mỹ cùng với những chính sách mở cửa cho đầu tư nước ngoài như “Tuyên bố về Chính sách Đầu tư Quốc tế”  cũng đã tạo thuận lợi, tạo thị trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho nhà đầu tư từ các quốc gia đến Mỹ.

Bên cạnh những yếu tố về kinh tế, Mỹ cũng sở hữu nhân tố là quý cho việc thu hút đầu tư nước ngoài như thị trường lao động chất lượng; sự đa dạng của cảnh quan và tài nguyên…

Top 04 loại hình doanh nghiệp được phép thành lập tại Mỹ

Các loại hình doanh nghiệp được phép thành lập tại Mỹ
Các loại hình doanh nghiệp được phép thành lập tại Mỹ

Khi bắt đầu kinh doanh, nhà đầu tư phải quyết định thành lập thực thể kinh doanh nào. Hình thức kinh doanh của nhà đầu tư ảnh hưởng đến nhiều vấn đề sau thành lập doanh nghiệp tại Mỹ. Các hình thức kinh doanh phổ biến nhất ở Mỹ bào gồm là Doanh nghiệp tư nhân (Sole proprietorship), Công ty hợp danh (Partnership)Công ty cổ phần (Corporation). Ngoài ra, tại Mỹ còn tồn tại hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC), đây là một cơ cấu kinh doanh được cho phép theo luật của tiểu bang. 

Doanh nghiệp tư nhân (Sole proprietorship)

Doanh nghiệp tư nhân là cơ cấu kinh doanh đơn giản và phổ biến nhất ở Hoa Kỳ, với chi phí khởi động tối thiểu và nhiều đặc quyền về thuế. Doanh nghiệp tư nhân được điều hành bởi một cá nhân duy nhất chịu trách nhiệm về tất cả tài sản, lợi nhuận và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.

Bởi vì loại thực thể này rất dễ hình thành nên chi phí khởi động quản trị là tối thiểu. Luật thậm chí không yêu cầu nhà đầu tư phải thiết lập một cấu trúc chính thức trước khi thành lập doanh nghiệp của mình. Nếu nhà đầu tư là chủ sở hữu duy nhất và đang hoạt động dưới tên hợp pháp của mình (không phải dưới tên Tiến sĩ quản trị kinh doanh), nhà đầu tư sẽ tự động được Sở thuế (IRS) coi là chủ sở hữu duy nhất. Các chi phí pháp lý duy nhất có thể áp dụng là cho giấy phép và giấy phép nào tùy thuộc vào ngành, nghề hoạt động của nhà đầu tư.

Doanh nghiệp tư nhân ở Mỹ có một số ưu, nhược điểm như:

Về ưu điểm, loại hình này cho phép chủ sở hữu toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp, vì là chủ sở hữu duy nhất nên có thể đưa ra tất cả các quyết định kinh doanh và các thủ tục về thuế đơn giản bởi doanh nghiệp chỉ cần báo cáo lãi và lỗ kinh doanh của mình cho Sở thuế (IRS) trên Biểu mẫu C và Biểu mẫu 1040 và nộp thuế như bình thường. 

Tất nhiên, một số đặc quyền này cũng có thể dẫn đến những nhược điểm tiềm ẩn, bao gồm:

+ Chịu trách nhiệm tài chính đầy đủ. Với tư cách là chủ sở hữu và người ra quyết định duy nhất, một mình bạn phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất tài chính và các khoản nợ có thể xảy ra trong doanh nghiệp của mình.

+ Khó khăn trong việc huy động tài chính. 

Có một số loại hình doanh nghiệp rất phù hợp với loại hình Doanh nghiệp tư nhân như:

+ Chuyên gia tư vấn doanh nghiệp và diễn giả. Các chuyên gia trong lĩnh vực này có thể đảm nhận một số hợp đồng biểu diễn mỗi năm hoặc hoạt động như một doanh nghiệp toàn thời gian.

+ Dịch giả tự do. Các nhiếp ảnh gia, người viết quảng cáo, nhà phát triển web và hơn thế nữa thường là công việc kinh doanh của một người được khách hàng của họ ký hợp đồng trên cơ sở từng dự án.

+ Chuyên gia chăm sóc sức khỏe tại nhà. Các trợ lý chăm sóc tại nhà thường làm việc với tư cách là nhà thầu và cung cấp dịch vụ cho khách hàng tại nhà của họ.

+ Làm sạch chuyên nghiệp. Việc dọn dẹp khu dân cư và thương mại có thể dễ dàng được thực hiện như một công việc phụ hoặc một công việc kinh doanh toàn thời gian.

+ Người làm vườn. Những doanh nghiệp này thường bắt đầu với một người làm tất cả công việc. Khi nhu cầu tăng lên, chủ sở hữu duy nhất có thể thuê nhân viên hoặc nhà thầu bên ngoài để được hỗ trợ.

 

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/loai-hinh-doanh-nghiep-tai-my.html

Thuê xưởng khu công nghiệp như nào để tối ưu sản xuất?

Hiệu quả sản xuất luôn là một trong những nhân tố được quan tâm hàng đầu đối với bất kì doanh nghiệp nào bởi hiệu quả sản xuất ảnh hưởng trự...