Malaysia là quốc gia đứng thứ hai tại Đông Nam Á về thu hút đầu tư nước ngoài, đứng thứ 12 trong bảng xếp hạng chỉ số dễ dàng trong việc hoạt động kinh doanh theo thống kê của World Bank. Do đó, đây là điểm đến đầu tư được nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn. Khi đầu tư vào Malaysia, nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý những gì, mời độc giả hãy cùng công ty luật Siglaw tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Vì sao nên lựa chọn môi trường đầu tư tại Malaysia?
Thứ nhất, Malaysia cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được tiếp cận nguồn tài chính sâu rộng hoặc được niêm yết trên thị trường chứng khoán, đây là điều rất quan trọng giúp Malaysia có thể thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nước ngoài;
Thứ hai, Malaysia có khuôn khổ pháp lý mạnh mẽ cung cấp sự ổn định và bảo mật cho các nhà đầu tư, những nghiên cứu và sản phẩm của họ được bảo vệ. Trong khu vực Đông Nam Á, không phải nền kinh tế nào cũng có thể cung cấp điều đó.
Thứ ba, các phương thức gây quỹ mới như huy động vốn từ cộng đồng và các nền tảng cho vay ngang hàng phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ đại dịch tới nay cũng là nguyên nhân khiến các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường Malaysia.
Thứ tư, Chính phủ Malaysia cũng cung cấp nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư từ nước ngoài. Theo Ngân sách 2022, chính phủ đã phân bổ quỹ đặc biệt 2 tỷ RM để thu hút các công ty nước ngoài đầu tư vào Malaysia và không đánh thuế thu nhập lên đến 15 năm cho các công ty sản xuất và dịch vụ chuyển hoạt động sang Malaysia.
Thứ năm, một điểm hấp dẫn khác là quan hệ đối tác thương mại của Malaysia với các nền kinh tế chủ chốt. Malaysia là thành viên của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) và Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ-Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng (IPEF). Điều này sẽ cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thông qua Malaysia để thâm nhập các nền kinh tế khác.
Lưu ý cơ bản khi nhà đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập Công ty tại Malaysia
Thứ nhất, doanh nghiệp nước ngoài thành lập công ty tại Malaysia cần tối thiểu 1 giám đốc chỉ định;
Thứ hai, doanh nghiệp nước ngoài cần tối thiểu 1 cổ đông là người Malaysia;
Thứ ba, doanh nghiệp nước ngoài cần 01 địa chỉ đăng ký tại Malaysia;
Thứ tư, vốn góp cần tối thiểu 1RM;
Thứ năm, doanh nghiệp cần tối thiểu 1 thư ký;
Lưu ý quy định của Malaysia đối với nhà đầu tư nước ngoài
Hàng rào thương mại
Malaysia có các rào cản nhập khẩu nhằm bảo vệ môi trường và các ngành chiến lược cũng như duy trì các tiêu chuẩn văn hoá và tôn giáo.
Các rào cản kỹ thuật như chứng nhận Halal đối với việc nhập khẩu thịt và gia cầm được quy định thông qua việc cấp phép và kiểm soát vệ sinh. Tất cả các sản phẩm từ thịt bò, thịt cừu và gia cầm nhập khẩu phải có nguồn gốc từ các cơ sở đã được các nhà chức trách Malaysia phê duyệt hoặc được chấp nhận tiêu dùng của người Hồi giáo.
Lợn và các sản phẩm thịt lợn có thể được nhập khẩu vào Malaysia chỉ khi Cục Thú y Malaysia cấp giấy phép nhập khẩu.
Các giấy phép được cấp trên cơ sở từng trường hợp và đôi khi bị từ chối mà không cần giải thích.
Bên cạnh đó, Malaysia có một hệ thống cấp phép xuất khẩu. Trong một số lĩnh vực, Malaysia duy trì các chương trình thuế cung cấp trợ cấp cho xuất khẩu. Đối với các sản phẩm như hàng dệt may, giấy phép xuất khẩu được sử dụng để đảm bảo tuân thủ các thoả thuận hạn chế về xuất khẩu song phương.
Thuế nhập khẩu
Thuế của Malaysia thường được áp đặt trên cơ sở giá bán, với mức thuế áp dụng trung bình là 6.1% đối với hàng công nghiệp. Đối với một số hàng hoá nhất định, chẳng hạn như rượu, rượu, thịt gia cầm và thịt lợn, Malaysia tính các khoản thuế cụ thể biểu thị mức thuế suất rất cao. Mức thuế dành cho các dòng thuế nơi có sản lượng địa phương đáng kể thường cao hơn. Nhập khẩu cũng phải chịu thuế hàng hóa và dịch vụ của Malaysia (GST),được áp dụng với tỷ lệ chuẩn 6%.
Yêu cầu ghi nhãn/nhãn hiệu
Cơ quan chứng nhận, kiểm tra và kiểm định hàng đầu tại Malaysia là Sirim QAS, một chi nhánh của SIRIM Bhd. SIRIM Berhad, trước đây gọi là Viện nghiên cứu Công nghiệp và Tiêu chuẩn của Malaysia, là công ty thuộc chính phủ cung cấp cơ sở hạ tầng thể chế và kỹ thuật cho Chính phủ. Nó cũng cung cấp các tiêu chuẩn cho các chứng nhận khác nhau.
Quy định Hải quan
Malaysia áp dụng Hệ thống Thuế quan Hài hoà (HTS) để phân loại hàng hoá. Tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào nước phải được phân loại theo số thuế quan của Malaysia. Bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu phải được chuyển đến các trạm hải quan cụ thể mà hàng hóa đó phải nhập khẩu.
Lưu ý khi đầu tư Malaysia trong một số lĩnh vực cụ thể
Các quy định đặc biệt trong lĩnh vực phân phối bán lẻ
Các nhà bán lẻ FDI phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
- Phải có ít nhất một Giám đốc là người gốc Malaysia; Nhân viên ở tất cả các cấp, bao gồm quản lý phải có thành phần là người Malaysia; Sử dụng các công ty địa phương tại Malaysia đối với các dịch vụ liên quan đến luật pháp hoặc chuyên môn khác; Phân bố ít nhất 30% gian hàng cho các sản phẩm có nguồn gốc từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Malaysia sản xuất trong tối thiểu 3 năm (chỉ áp dụng đối với các trung tâm thương mại, đại siêu thị và siêu thị lớn).
- Thứ hai, để tham gia kinh doanh bán lẻ tại Malaysia, doanh nghiệp bắt buộc phải kết hợp chặt chẽ với địa phương. Duy chỉ với mô hình đại siêu thị, phần vốn góp của người Malaysia tối thiểu phải là 30%, còn đối với những loại hình khác như trung tâm thương mại, cửa hàng chuyên doanh, nước ngoài được phép tham với phần vốn góp đầu tư không hạn chế.
- Tại Malaysia, nhà đầu tư nước ngoài chưa được phép tham gia vào các loại hình bán lẻ như siêu thị, siêu thị mini và các cửa hàng tiện lợi.
- Thứ ba, Chính phủ Malaysia cũng quy định về giờ mở cửa của các nhà bán lẻ. Trừ 3 bang Kedah, Kelantan và Terengganu, giờ mở cửa tại tất cả các kênh bán lẻ tại Malaysia là 10am-10pm tất cả các ngày trong tuần. Vào những ngày lễ, các cửa hàng có thể mở cửa từ 10am-12pm. Trong những dịp lễ hội lớn của Malaysia, các cửa hàng có thể mở cửa từ 10am-12pm trong cả 7 ngày diễn ra lễ hội.
- Bên cạnh đó, Malaysia triển khai đánh thuế hàng hóa và dịch vụ từ tháng 4/2015. Thuế GST được tính ở mức 6% giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ. Khác với thuế doanh thu và thuế dịch vụ hiện có, GTS được tính ở mỗi khâu cung ứng và người tiêu dung cuối cùng là đối tượng phải chịu thuế.
Trong lĩnh vực viễn thông
Malaysia bắt đầu cho phép 100% vốn nước ngoài tham gia vào các Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP) từ 04/2012. Tuy nhiên, đối với giấy phép Nhà cung cấp thiết bị mạng (NFP) và Nhà cung cấp dịch vụ mạng (NSP), nhà đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 70% vốn (trừ một số trường hợp cụ thể khác theo pháp luật quy định). Đặc biệt đối với Telekom Malaysia, nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân được phép sở hữu từ 5% đến 30% vốn.
Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
Chương trình tự do hóa dịch vụ được Malaysia bắt đầu vào năm 2009 đã nâng mức tối đa của sở hữu nước ngoài trong các công ty bảo hiểm lên 70%. Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương Malaysia Bank Negara Malaysia (BNM) sẽ cho phép tỷ lệ sở hữu nước ngoài lớn hơn nếu khoản đầu tư được xác định là để tạo điều kiện hợp nhất ngành.
BNM hiện cho phép các ngân hàng nước ngoài mở thêm bốn chi nhánh trên khắp Malaysia, với điều kiện BNM sẽ chỉ định nơi có thể thành lập chi nhánh (tức là tại các trung tâm thị trường, khu vực bán đô thị và khu vực ngoài đô thị). Các chính sách không cho phép các ngân hàng nước ngoài thành lập chi nhánh mới trong phạm vi 1,5 km tính từ ngân hàng địa phương hiện có. BNM cũng quy định khả năng cung cấp một số dịch vụ nhất định của các ngân hàng nước ngoài tại Malaysia.
Trong lĩnh vực dầu khí
Theo các điều khoản của Đạo luật Phát triển Dầu khí năm 1974, ngành dầu khí được kiểm soát bởi Petroleum Nasional Berhad (PETRONAS) – một công ty thuộc sở 100% hữu nhà nước và là đơn vị duy nhất có quyền hợp pháp đối với các mỏ dầu thô và khí đốt của Malaysia. Nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào lĩnh vực này ở dạng hợp đồng phân chia sản xuất (PSC). PETRONAS thường xuyên yêu cầu các đối tác PSC của mình làm việc với các công ty Malaysia trong các hợp đồng đấu thầu.
Các công ty không phải của Malaysia được phép tham gia vào các dịch vụ dầu mỏ với sự hợp tác của các công ty địa phương và chỉ được sở hữu tối đa 49% cổ phần nếu nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông chính. Ngoài ra, PETRONAS đặt ra các quy định cho các dự án có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở từng trường hợp cụ thể.
Xem thêm: https://siglaw.com.vn/nhung-luu-y-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-can-biet-tai-malaysia.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét