Các doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là các công ty xây dựng muốn thành lập chi nhánh của công ty mình tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vậy điều kiện, hồ sơ và thủ tục để thành lập chi nhánh công ty xây dụng nước ngoài tại Việt Nam như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm được những thông tin cơ bản và cần thiết nhé.
Căn cứ pháp lý thành lập chi nhánh công ty xây dựng nước ngoài tại Việt Nam
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Thương mại, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Do vậy, trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam, đối với một số nội dung dự kiến hoạt động của các chi nhánh chủ yếu liên quan đến lĩnh vực hoạt động xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan, khi tham gia hoạt động xây dựng, các chi nhánh nêu trên của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện về năng lực hoạt động theo quy định tại:
- Luật Xây dựng;
- Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thông tư 14/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
- Thông tư 17/2016/TT-BXD hướng dẫn về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; các quy khác của pháp luật có liên quan.
Điều kiện thành lập chi nhánh công ty xây dựng vốn nước ngoài tại Việt Nam
Doanh nghiệp xây dựng nước ngoài được cấp phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện:
- Được thành lập và đăng ký kinh doanh hợp pháp tại nước sở tại là thành viên của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
- Đã hoạt động ít nhất 5 năm kể từ ngày thành lập/đăng ký kinh doanh;
- Nếu có thời hạn hoạt động, thời hạn còn lại ít nhất 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Hoạt động của chi nhánh phù hợp cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trường hợp không phù hợp cam kết hoặc không thuộc thành viên điều ước quốc tế của Việt Nam thì cần chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.
Xem thêm: https://siglaw.com.vn/thanh-lap-chi-nhanh-cong-ty-xay-dung-von-nuoc-ngoai-tai-vn.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét