Tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư: Điều kiện và thủ tục cần lưu ý

Trong quá trình triển khai dự án đầu tư, có thể xảy ra những tình huống bất ngờ khiến cho hoạt động của dự án không thể tiếp tục được. Trong những trường hợp như vậy, tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư là một giải pháp được áp dụng để đảm bảo tính hợp lý và an toàn cho các bên liên quan. Tuy nhiên, để thực hiện tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư, các chủ đầu tư và nhà quản lý dự án cần phải nắm rõ điều kiện và thủ tục cần thiết. Trong bài viết này, hãy cùng SigLaw tìm hiểu về điều kiện và thủ tục tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời cũng đi sâu vào các yếu tố cần xem xét và các bước thực hiện để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của quyết định này.

Thế nào là ngừng hoạt động của dự án đầu tư

Theo Khoản 1 Điều 47 Luật Đầu tư 2020, tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định như sau: “ Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

Điều đó có nghĩa là nếu một dự án đầu tư bị ngừng lại, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trong trường hợp dự án đầu tư bị ngừng lại do lý do bất khả kháng, nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất và được giảm tiền sử dụng đất trong thời gian dự án đang bị ngừng lại để giảm thiểu hậu quả gây ra bởi lý do bất khả kháng.

Tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư: Điều kiện và thủ tục cần lưu ý
Tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư: Điều kiện và thủ tục cần lưu ý

Những trường hợp xảy ra dẫn đến tình trạng tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư

Theo Khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 quy định một số điều kiện để tạm ngừng hoạt động dự án đầu tư:

Một trong những điều kiện đó là vì lý do bất khả kháng có thể kể đến như thiên tai, địch họa, bệnh dịch…dẫn đến việc Nhà đầu tư đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép nhưng không thể khắc phục được. Nhà đầu tư sẽ được miễn tiền thuê đất và giảm tiền sử dụng đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. 

Còn các điều kiện khác bao gồm bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động; theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài; nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm; trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Các trường hợp dự án đầu tư bị tạm ngừng có thể do nhà đầu tư tự quyết định ngừng dự án hoặc do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định ngừng toàn bộ hoặc một phần dự án.

Lưu ý rằng tổng thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi quyết định tạm dừng dự án đầu tư được đưa ra, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký đầu tư.

Nếu dự án đầu tư bị ngừng hoạt động do bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, thì thời gian ngừng hoạt động sẽ được xác định theo các tài liệu đó. Trong trường hợp không có thời gian ngừng hoạt động được xác định trong các tài liệu này, tổng thời gian ngừng hoạt động không được quá 12 tháng.

Xem thêm: Thủ tục điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/tam-ngung-hoat-dong-du-an-dau-tu.html

Điều kiện, thủ tục điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư

Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, sẽ có những vấn đề xảy ra khiến nhà đầu tư cần phải điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư lâu hơn so với dự kiến ban đầu. Theo đó để thực hiện việc thay đổi tiến độ, nhà đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh-Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố.  Tuy nhiên, trước khi thực hiện việc điều chỉnh nội dung trên thì hãy cùng Siglaw giúp nhà đầu tư tìm hiểu thêm về điều kiện, thủ tục điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư.

Điều kiện, thủ tục giãn tiến độ dự án đầu tư
Điều kiện, thủ tục điều chỉnh tiến độ dự án đầu tư

Thế nào là điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư?

Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư có thể hiểu là việc nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin kéo dài thời gian dự kiến thực hiện dự án theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm dự án được chấp thuận đầu tư hay Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến thời điểm hoàn thành, khai thác và sử dụng dự án. 

Điều kiện cần thiết để thực hiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư

Theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư 2020 thì các nhà đầu tư cần phải đáp ứng một số điều kiện sau đây để thực hiện điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư:

Điều kiện điều chỉnh khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư

Trong trường hợp dự án đầu tư nằm trong phạm vi phải được chấp thuận chủ trương đầu tư, có hai điều kiện cần được tuân thủ khi điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án:

  • Nếu tổng thời gian đầu tư vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, thì phải thay đổi chấp thuận chủ trương đầu tư.
  • Nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ khi có các trường hợp sau:
  • Trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai.
  • Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  • Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính.
  • Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch.
  • Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
  • Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.

Điều kiện điều chỉnh mục tiêu thực hiện dự án

Để điều chỉnh mục tiêu thực hiện dự án, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại điều 9 của Luật Đầu tư năm 2021 và Phụ lục 1-B của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Các điều kiện này bao gồm:

  1. Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
  2. Hình thức đầu tư;
  3. Phạm vi hoạt động đầu tư;
  4. Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
  5. Các điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  6. Ngoài ra, để điều chỉnh mục tiêu dự án, nhà đầu tư cũng cần đáp ứng các điều kiện đã quy định tại quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
  7. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư

Điều kiện điều chỉnh mục tiêu dự án

Trong trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư cũng cần đáp ứng các điều kiện tương tự như nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc diện phải có chấp thuận chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/dieu-chinh-tien-do-du-an-dau-tu.html

Điều kiện, thủ tục gia hạn dự án đầu tư

Dự án đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi dự án đầu tư đều có một thời hạn nhất định được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư. Do đó, khi hết thời hạn đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án thì việc nắm rõ quy trình và thủ tục gia hạn dự án đầu tư là rất cần thiết.

Trong bài viết này, SigLaw sẽ trình bày về các điều kiện, thủ tục gia hạn dự án đầu tư. Từ đó, giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về quy trình và các bước cần thiết để hoàn thành thủ tục gia hạn dự án đầu tư một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Điều kiện, thủ tục gia hạn dự án đầu tư
Điều kiện, thủ tục gia hạn dự án đầu tư

Các dự án đầu tư tại Việt Nam có thời hạn tối đa bao lâu?

Theo Luật đầu tư năm 2020, thời gian tối đa hoạt động của các dự án đầu tư ở Việt Nam được quy định như sau: không quá 70 năm đối với dự án trong khu kinh tế, 50 năm đối với dự án ngoài khu kinh tế, và 70 năm đối với dự án ngoài khu kinh tế thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm.

Nếu dự án đầu tư được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất, thì thời gian chậm này sẽ không được tính vào thời hạn hoạt động và tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.

Khi dự án đầu tư đến hạn hoạt động, nếu nhà đầu tư muốn tiếp tục thực hiện và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật, thì có thể được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa quy định như đã trình bày ở trên.

Có những dự án đầu tư nào không được phép gia hạn?

Theo quy định tại Điều 44 Luật đầu tư 2020, có hai trường hợp dự án đầu tư không được phép gia hạn bao gồm:

  1. a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
  2. b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

Gia hạn dự án đầu tư cần những điều kiện nào?

Để được gia hạn Giấy chứng nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục gia hạn dự án đầu tư:

  • Phải tuân thủ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có). Ngoài ra, dự án còn phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị và chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (trong trường hợp dự án đầu tư là xây dựng nhà ở hoặc khu đô thị).
  • Phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (trong trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
  • Dự án đầu tư không được nằm trong các trường hợp sau đây:
  • Sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc thâm dụng tài nguyên.
  • Yêu cầu nhà đầu tư phải chuyển giao tài sản mà không được bồi thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
Xem thêm: https://siglaw.com.vn/gia-han-du-an-dau-tu.html 

Quyền & Lợi ích của NĐT nước ngoài tại Việt Nam theo Luật Đầu tư 2020

Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài khi có một nền kinh tế đang phát triển và tiềm năng đầu tư lớn. Luật Đầu tư 2020 đã được ban hành với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam. Bên cạnh những rủi ro, quyền và lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài cũng được bảo vệ theo luật này. Trong bài viết này, hãy cùng Công ty luật Siglaw tìm hiểu về quyền và lợi ích của các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam theo Luật Đầu tư 2020.

Quyền & Lợi ích của NĐT nước ngoài tại Việt Nam theo Luật Đầu tư 2020
Quyền & Lợi ích của NĐT nước ngoài tại Việt Nam theo Luật Đầu tư 2020

Quyền của nhà đầu tư khi đầu tư tại Việt Nam

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được đảm bảo các quyền lợi cơ bản căn cứ theo quy định của pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư và căn cứ theo các quy định của pháp luật quốc tế, tại các hiệp định song phương và đa phương có nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong đó, bao gồm các quyền cơ bản sau:

Thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm

Quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm là một quyền được bảo đảm trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định về đăng ký kinh doanh, thuế và các quy định khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, các ngành, nghề mà pháp luật không cấm là các ngành, nghề được quy định trong pháp luật và được cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là, nếu một ngành, nghề không được phép thực hiện theo quy định của pháp luật, việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong ngành, nghề đó sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Để đảm bảo mục đích an ninh – trật tự xã hội, lợi ích chung của quốc gia, dân tộc hoặc đối với nền sản xuất trong nước, một số ngành nghề sẽ bị hạn chế tiếp cận đầu tư đối với người nước ngoài một cách một phần hoặc toàn bộ 

Tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định pháp luật; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật

Quyền tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh là quyền của người kinh doanh được pháp luật đảm bảo. Quyền này cho phép người kinh doanh tự quyết định các hoạt động đầu tư kinh doanh của mình theo ý muốn và khả năng tài chính của mình mà không bị can thiệp bởi bất kỳ ai hoặc tổ chức nào.

Ngoài ra, quyền này cũng đảm bảo cho người kinh doanh được tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật. Việc này giúp cho người kinh doanh có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình một cách bền vững và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, để có thể sử dụng các quyền này, người kinh doanh cần phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh và sử dụng tài nguyên của đất nước. Nếu vi phạm các quy định này, người kinh doanh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Khái niệm cơ bản trong luật đầu tư 2020

Lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với quy định pháp luật: thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, ký kết hợp đồng BCC, các loại hợp đồng PPP;

Quyền được lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với quy định pháp luật là một quyền được bảo vệ trong lĩnh vực đầu tư. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư có quyền lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với quy định pháp luật, bao gồm:

– Thành lập tổ chức kinh tế: Nhà đầu tư có thể thành lập một tổ chức kinh tế để đầu tư vào một hoạt động kinh doanh cụ thể. Các loại hình tổ chức kinh tế phổ biến bao gồm công ty TNHH, Công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.

– Góp vốn: Nhà đầu tư có thể đầu tư bằng cách góp vốn vào một tổ chức kinh tế đã được thành lập hoặc đang hoạt động.

– Mua cổ phần: Nhà đầu tư có thể mua cổ phần của một tổ chức kinh tế đã được thành lập hoặc đang hoạt động.

– Mua phần vốn góp: Nhà đầu tư có thể mua phần vốn góp của một tổ chức kinh tế đã được thành lập hoặc đang hoạt động.

– Ký kết hợp đồng BCC: Hợp đồng BCC (Build-Operate-Transfer) là một hình thức hợp đồng trong đó nhà đầu tư đầu tư vào một dự án xây dựng, vận hành và bảo trì nó cho một khoảng thời gian nhất định trước khi chuyển nó sang cho chủ sở hữu cuối cùng.

– Hợp đồng PPP: Hợp đồng PPP (Public-Private Partnership) là một hình thức hợp đồng trong đó các tổ chức kinh tế tư nhân và chính phủ cùng nhau đầu tư và quản lý một dự án.

– Nhà đầu tư có quyền lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với quy định pháp luật, tuy nhiên, việc lựa chọn hình thức đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư. Nếu vi phạm các quy định này, nhà đầu tư có thể bị xử phạt hoặc mất quyền lợi đầu tư của mình.

Chuyển nhượng dự án đầu tư, điều chỉnh các nội dung đầu tư (mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, nhà đầu tư…;

Quyền được chuyển nhượng dự án đầu tư là quyền của chủ đầu tư để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền và nghĩa vụ của mình trong dự án đầu tư cho bên thứ ba. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư có thể liên quan đến việc điều chỉnh một số nội dung đầu tư như mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, nhà đầu tư …

Trong quá trình chuyển nhượng dự án đầu tư, cần phân tích các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, bao gồm cả chủ đầu tư hiện tại và bên mua, để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được đảm bảo. Đồng thời, cần tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và chuyển nhượng tài sản.

Việc điều chỉnh các nội dung đầu tư trong quá trình chuyển nhượng dự án cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án. Nếu việc điều chỉnh này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên liên quan, thì cần có sự thỏa thuận và chấp thuận của các bên trước khi thực hiện.

Trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư liên quan đến vốn đầu tư, cần xác định rõ nguồn vốn của bên mua, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài và chuyển khoản vốn.

Tóm lại, việc chuyển nhượng dự án đầu tư và điều chỉnh các nội dung đầu tư liên quan đến nhiều yếu tố phức tạp và cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, đồng thời đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/quyen-loi-ich-cua-ndt-nuoc-ngoai-tai-viet-nam.html

Các hình thức đầu tư FPI (gián tiếp) được phép tại Việt Nam

Đầu tư FPI gián tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp sở hữu và điều hành doanh nghiệp tại Việt Nam, mà thông qua các công ty trung gian hoặc các khoản đầu tư tài chính khác. Song nhiều người không hiểu rõ về các quy định về đầu tư gián tiếp dẫn đến nhiều rủi ro khi đầu tư. Vì thế mời Quý độc giả tham khảo bài viết bên dưới của Siglaw để hiểu rõ hơn về đầu tư gián tiếp FPI.

Các hình thức đầu tư FPI (gián tiếp) được phép tại Việt Nam
Các hình thức đầu tư FPI (gián tiếp) được phép tại Việt Nam

Đầu tư FPI là gì?

Đầu tư gián tiếp FPI là loại đầu tư trong đó nhà đầu tư không mua trực tiếp tài sản mà đầu tư thông qua các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư hoặc các khoản tiền gửi ngân hàng. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẽ sở hữu các chứng khoán hoặc các khoản tiền gửi, và chịu rủi ro tài chính liên quan đến giá trị của chúng.

Ví dụ, nếu một nhà đầu tư muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán, họ có thể mua các cổ phiếu hoặc trái phiếu của một công ty cụ thể hoặc đầu tư vào các quỹ đầu tư mà đầu tư vào nhiều cổ phiếu khác nhau. Đây là những cách đầu tư gián tiếp, trong đó nhà đầu tư không phải trực tiếp sở hữu các tài sản.

Đầu tư FPI là gì?

Các hình thức đầu tư FPI

Theo Luật đầu tư 2020 Điều 25 nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

  • Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
  • Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
  • Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác

Các hình thức đầu tư gián tiếp được phép đầu tư vào Việt Nam bao gồm:

  • Đầu tư thông qua quỹ đầu tư: Nhà đầu tư có thể đầu tư thông qua các quỹ đầu tư, bao gồm cả quỹ tín thác và quỹ đầu tư chứng khoán.
  • Đầu tư thông qua hợp đồng tương lai: Đây là hình thức đầu tư gián tiếp mà nhà đầu tư tham gia vào các hợp đồng tương lai về hàng hóa, ngoại tệ, hoặc chứng khoán.
  • Đầu tư thông qua trái phiếu: Nhà đầu tư có thể đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam, mà được phát hành trên thị trường tài chính Việt Nam.
  • Đầu tư thông qua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán: Nhà đầu tư có thể mua các cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các sàn giao dịch chứng khoán.
  • Đầu tư thông qua các khoản đầu tư tài chính khác: Nhà đầu tư có thể đầu tư thông qua các khoản đầu tư tài chính khác như trái phiếu quốc tế hoặc các quỹ đầu tư bất động sản.

Tuy nhiên, những hình thức đầu tư gián tiếp này cũng phải tuân thủ các quy định về đầu tư của pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy định về giấy phép đầu tư, thuế và các quy định về vốn tối thiểu được yêu cầu.

Các hình thức đầu tư FPI

Xem thêm:

Phân biệt đầu tư FDI và FPI

Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Nguyên tắc khi thực hiện hình thức đầu tư FPI

Theo Điều 4 Thông tư 05/2014/TT-NHNN có quy định về nguyên tắc chung khi đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại 01 (một) ngân hàng được phép.

Nguyên tắc khi thực hiện hình thức đầu tư FPI

Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại mục 3, nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại:

  • Thông tư 05/2014/TT-NHNN;
  • Các quy định của pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
  • Quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán;
  • Các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam và hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
  • Số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ưu nhược điểm của đầu tư gián tiếp

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư vào tài sản thông qua các công cụ tài chính như quỹ đầu tư, trái phiếu, chứng khoán, hợp đồng tương lai, và các sản phẩm tài chính khác, thay vì đầu tư trực tiếp vào tài sản. Dưới đây là một số ưu và nhược điểm của đầu tư gián tiếp:

Ưu điểm

  • Dễ dàng tiếp cận: Đầu tư gián tiếp cho phép các nhà đầu tư tiếp cận với nhiều loại tài sản và thị trường khác nhau một cách dễ dàng.
  • Phân tán rủi ro: Đầu tư gián tiếp giúp phân tán rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều loại tài sản và sản phẩm tài chính khác nhau.
  • Chi phí đầu tư thấp hơn: So với đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp có chi phí đầu tư thấp hơn.

Nhược điểm

  • Không có sự kiểm soát trực tiếp: Người đầu tư không có sự kiểm soát trực tiếp về quyết định đầu tư và hoạt động của các công cụ tài chính mà họ đầu tư.
  • Không thể tối đa hóa lợi nhuận: Việc đầu tư gián tiếp có thể giới hạn lợi nhuận của người đầu tư do chi phí hoạt động của quỹ đầu tư hay các công cụ tài chính khác.
  • Khó đánh giá rủi ro: Đầu tư gián tiếp đòi hỏi đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố rủi ro, bao gồm rủi ro thị trường và rủi ro quản lý quỹ đầu tư.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/cac-hinh-thuc-dau-tu-fpi-tai-viet-nam.html

Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Trong quá trình triển khai dự án đầu tư, không thể tránh khỏi những trường hợp mà nhà đầu tư phải chấm dứt hoạt động dự án. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, từ việc không đạt được mục tiêu kinh doanh, đến việc không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, an toàn, môi trường hay do thay đổi chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư không đơn giản và cần tuân thủ một số điều kiện và thủ tục pháp lý nhất định. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những điều này.

Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư khi nào?
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư khi nào?

Một số trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động dự án trong các trường hợp sau: 

Theo quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều 48 trong Luật Đầu tư, các trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư bao gồm:

  • Chấm dứt theo quyết định của Nhà đầu tư hoặc theo các điều kiện được quy định trong hợp đồng hoặc điều lệ doanh nghiệp. Cụ thể là khi Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc khi đạt đến các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng hoặc điều lệ doanh nghiệp hoặc khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
  • Chấm dứt theo quyết định của cơ quan đăng ký đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

  • Dự án tạm ngừng đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước hoặc Thủ tướng Chính phủ, và Nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện để tiếp tục hoạt động.
  • Nhà đầu tư không được phép tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư hoặc không thực hiện đủ các thủ tục để điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng.
  • Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động và cơ quan đăng ký đầu tư không thể liên lạc được với Nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của Nhà đầu tư.
  • Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Nhà đầu tư không thực hiện việc ký quỹ hoặc không có bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ.
  • Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo.
  • Theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc phán quyết trọng tài.

Quy trình chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Nhà thầu tự chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Trường hợp nhà đầu tư tự quyết định chấm dứt dự án đầu tư thì phải gửi quyết định chấm dứt dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày quyết định, và cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).

Chấm dứt dự án đầu tư theo quy định hợp đồng, điều lệ hoặc hết hạn hoạt động

Trường hợp dự án chấm dứt theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động:

 Nhà đầu tư phải thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày chấm dứt dự án đầu tư. Đồng thời phải cung cấp bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt dự án đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt dự án

Trường hợp dự án đầu tư chấm dứt theo quyết định của cơ quan đăng ký đầu tư:

 Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ không còn hiệu lực từ ngày quyết định của cơ quan đăng ký đầu tư có hiệu lực.


Xem thêm: https://siglaw.com.vn/cham-dut-hoat-dong-du-an-dau-tu.html

Chi nhánh có tư cách pháp nhân không?

Chi nhánh nhà đầu tư nước ngoài hay Chi nhánh thương nhân nước ngoài là một hình thức hiện diện thương mại của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chi nhánh thương nhân nước ngoài được thực hiện hoạt động thương mại theo quy định pháp luật Việt Nam, tuy nhiên nhiều nhà đầu tư vẫn băn khoăn liệu chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có tư cách pháp nhân không. Hãy cùng Siglaw tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Chi nhánh là gì?

Chi nhánh có tư cách pháp nhân không?
Chi nhánh có tư cách pháp nhân không?

Tại khoản 1 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”

Doanh nghiệp có quyền thành lập một hoặc nhiều chi nhánh ở trong nước và ngoài nước dựa theo nhu cầu kinh doanh và phải thực hiện thông báo thành lập chi nhánh theo trình tự thủ tục chặt chẽ như luật định.

Pháp luật tạo điều kiện cho doanh nghiệp được mở rộng hoạt động kinh doanh của mình mà không giới hạn số lượng đơn vị phụ thuộc công ty được phép thành lập.

Tư cách pháp nhân là gì?

Căn cứ tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:

  • Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Có cơ cấu tổ chức cụ thể: Có cơ quan điều hành; tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân; có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình: Tài sản của pháp nhân phải hoàn toàn tách biệt với tài sản riêng của các thành viên là cá nhân, tổ chức và pháp nhân phải thực hiện các nghĩa vụ, chịu trách nhiệm trong phạm vi chính tài sản đó của mình.
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Bằng các điều kiện pháp lý và khả năng tài chính của mình, pháp nhân hoàn toàn tự tham gia các quan hệ pháp luật, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và gánh chịu hậu quả pháp lý xảy ra mà không phụ thuộc vào bất cứ chủ thể nào.
    Chi nhánh có tư cách pháp nhân không?
    Chi nhánh có tư cách pháp nhân không?

Chi nhánh có tư cách pháp nhân không?

Chi nhánh không có tư cách pháp nhân, khoản 1 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể: “Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân”. 

Như vậy dựa theo các tiêu chí về tư cách pháp nhân có thể thấy chi nhánh doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tuy nhiên trong một số trường hợp, chi nhánh không hoàn toàn độc lập về mặt tài sản, vẫn phải phụ thuộc vào tài chính của doanh nghiệp.

Do đó chi nhánh không có tư cách pháp nhân nhưng vẫn có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/chi-nhanh-co-tu-cach-phap-nhan-khong.html

Danh mục ngành nghề cấm đầu tư tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những thị trường mới nổi và đầy tiềm năng, tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn cho nền kinh tế quốc dân, chính phủ Việt Nam đã ban hành các quy định về các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu danh mục các ngành, nghề cấm đầu tư tại Việt Nam để các nhà đầu tư có thể tham khảo và cân nhắc trước khi quyết định đầu tư tại Việt Nam.

Danh mục ngành nghề cấm đầu tư tại Việt Nam
Danh mục ngành nghề cấm đầu tư tại Việt Nam

Các ngành, nghề cấm đầu tư tại Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định các hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm bao gồm:

  • Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

  • Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

  • Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

  • Kinh doanh mại dâm;

  • Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

  • Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

  • Kinh doanh pháo nổ;

  • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.”

Có thể thấy, chính phủ Việt Nam cấm hoạt động đầu tư, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ gây tác động tiêu cực đến an ninh trật tự, sức khỏe con người, thuần phong mỹ tục, đạo đức xã hội, môi trường,… Đây đều là những yêu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của một quốc gia, do đó không khó hiểu khi chính phủ Việt Nam có quy định cấm hoạt động đầu tư kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ này.

Xem thêm: https://siglaw.com.vn/nganh-nghe-cam-dau-tu-tai-viet-nam.html

Thuê xưởng khu công nghiệp như nào để tối ưu sản xuất?

Hiệu quả sản xuất luôn là một trong những nhân tố được quan tâm hàng đầu đối với bất kì doanh nghiệp nào bởi hiệu quả sản xuất ảnh hưởng trự...